Làm bài báo cáo các bước "thực hành hô hấp nhân tạo" giúp mik vs ạ mik cảm ơn
2 câu trả lời
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
1. Kiến thức
- So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo?
Trả lời:
+ Giống nhau:
• Cơ thể nạn nhân đều thiếu O2, mặt tím tái.
• Cơ thể nạn nhân đều cần sự hô hấp nhân tạo.
+ Khác nhau:
Trường hợp chết đuối
Trường hợp điện giật
Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí hoặc có nhiều khí độc
Đặc điểm nạn nhân
Phổi ngập nước, da nhợt nhạt.Cơ co cứng, tim có thể ngừng hoạt động.Hô hấp thiếu O2, ngất hay ngạt thở.
Bước cấp cứu đầu tiên
-Loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân vừa chạy
-Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt điện
-Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó.
- Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?
Trả lời:
+ Em từng gặp nạn nhân bị đuối nước.
+ Lúc đó nạn nhân bất tỉnh, da trắng bệch.
* Giống nhau :
+ Mục đích : phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.
+ Cách tiến hành :
• Thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.
• Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200 ml.
* Khác nhau :
+ Cách tiến hành :
• Phương pháp hà hơi thổi ngạt : Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi thông qua đường dẫn khí.
• Phương pháp ấn lồng ngực : Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân.
+ Hiệu quả : Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như :
• Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.
• Không làm tổn thương lồng ngực (như làm gãy xương sườn).
2. Kỹ năng: Hoàn thành bảng 23
Thời gian
Hà hơi thổi ngạt
a - Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.
b - Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay.
c - Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân.
d - Lặp lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.
12 – 20 lần/ phútẤn lồng ngực
a) Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.
b) Cầm hai cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân.
c) Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân.
d) Làm lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
12 – 20 lần/phút
câu 1
+ Giống nhau:
Tất cả nạn nhân đều đều rơi vào trạng thái thiếu O2 -> mặt tím tái. Vì vậy tất cả nạn nhân đều cần đến sự hô hấp nhân tạo (giúp cho quá trình thông khí ở phổi diễn ra bình thường).
+Khác nhau:
Trường hợp chết đuối
Trường hợp điện giật
Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí hoặc có nhiều khí độc
Đặc điểm nạn nhân
Trong phổi nước chiếm chỗ của không khí (thiếu oxi), da nhợt nhạt.
Cơ hô hấp co cứng, tim có thể ngừng hoạt động.
Co thể thiếu O2, có thể ngất hay ngạt thở.
Bước cấp cứu đầu tiên
Loại bỏ nước ra khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân vừa chạy
Tách nạn nhân ra khoit nguồn điện bằng cách ngắt cầu giao hay công tắc điện.
Đưa nạn nhân ra khỏi nơi có nhiều khí độc đến nơi thoáng khí thuận tiện cho hô hấp..
câu 2
* Giống nhau:
+ Mục đích: Giúp cho nạn nhân khôi phục lại sự hô hấp bình thường.
+ Cách tiến hành:
- Thông khí ở phổi cho nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.
- Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200 ml.
* Khác nhau:
+ Cách tiến hành:
Phương pháp
Hà hơi thổi ngạt
Ấn lồng ngực
Cách tiến hành
Dùng miệng thổi không khí vào phổi qua đường dẫn khí.
Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân
Hiệu quả
- Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.
- Không làm tổn thương lồng ngực (như làm gãy xương sườn).
- Không khí trong phổi được ép ra ngoài.
Kỹ năng
Các kỹ năng
Các thao tác
Thời gian
Hà hơi thổi ngạt
Bước 1 – Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.
Bước 2 - Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay.
Bước 3 - Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân.
Bước 4 - Lặp lại thao tác B2 và B3 12 – 20 lần/phút cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân trở lại bình thường.
Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.
12 – 20 lần/phút
Ấn lồng ngực
Bước 1 - Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.
Bước 2 - Cầm hai cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân.
Bước 3 - Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân.
Bước 4 - Làm lại thao tác B2 và B3 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp của nạn nhân trở lại bình thường.
12 – 20 lần/ph