có ai có sách bài tập vật lí lớp 6 ko làm cho mik từ câu 2.1 đến 2.20 nha

2 câu trả lời

Ghi theo thứ tự từ 1-20 nhá....

2.1 b.....2.2b......

2.3+Hình a) GHĐ là 10cm và ĐCNN 0,5cm;

      + Hình b) GHĐ là 10cm và ĐCNN 1mm.

2.4-  Chọn thước 1 để đo độ dài B (1-B). Vì độ dài của lớp học tương đối lớn, cỡ khoảng vài mét nên dùng thước có GHĐ lớn nhất để đo chiều dài lớp học sẽ chỉ phải đo ít lần hơn, nên chính xác hơn do đó nên chọn thước 1.

Mặc dù, thước 1 có ĐCNN lớn nhất (1cm) so với 2 thước còn lại, nhưng trong thực tế dùng thước 1 vẫn phù hợp so với độ dài lớp học.

-  Chọn thước 2 để đo độ dài c (2-C), vì chu vi miệng cốc là độ dài cong nên chọn thước dây để đo sẽ chính xác hơn.

-   Chọn thước 3 để đo độ dài A (3-A), vì bề dày cuốn Vật lí 6 nhỏ, nên dùng thước có ĐCNN càng nhỏ thì việc đo và ghi kết quả đo sẽ càng chính xác hơn. Do đó nên chọn thước 3.

2.5Thước thẳng, thước mét, thước nửa mét, thước kẻ, thước dây, thước cuộn, thước kẹp, .... Người ta sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy để có thể chọn thước phù hợp với độ dài thực tế cần đo. Ví dụ, thước dây để đo những độ dài cong, như số đo vòng ngực, vòng bụng cơ thể, thước cuộn để đo những độ dài lớn; thước thẳng, ngắn để đo những độ dài nhỏ và thẳng...

2.6Tùy theo từng học sinh. Tuy nhiên nên chọn thước có GHĐ lớn để số lần đo ít. Đo các chiều của sân trường có thể bằng thước cuộn. Một bạn giữ dầu thước tại 1 điểm đầu của sân trường. Một bạn kéo thước đo tới khi nào đến GHĐ của thước. Đo đến hết chiều dài của sân. Sau đó cộng kết quả của các lần đo lại. Ta sẽ được số đo của sân trường.

2.7b.....2.8 d...

2.9

+ ĐCNN của thước dùng trong khi đo l1 = 20,1cm là 0,1 cm (1 mm).

+ ĐCNN của thước dùng trong khi đo l2 = 21cm là 1cm.

+ ĐCNN của thước dùng trong khi đo l3 = 20,5cm là 0,1cm hoặc 0,5cm.

2.10Tùy theo từng học sinh. Một phương án có thể là:

-   Đo đường kính quả bóng bàn: Đặt 2 vỏ bao diêm tiếp xúc với hai bên quả bóng bàn và song song với nhau. Dùng thước nhựa đo khoảng cách giữa hai bao diêm. Đó chính là đường kính quả bóng bàn.

-   Đo chu vi quả bóng bàn: Dùng băng giấy quấn 1 vòng theo đường hàn giữa hai nửa quả bóng bàn (nhớ đánh dấu độ dài 1 vòng này trên băng giấy). Dùng thước nhựa đo độ dài đã đánh dấu trên băng giấy. Đó chính là chu vi quả bóng bàn.

2.11Tùy theo từng học sinh. Một phương án gợi ý có thể là:

-    Xác định chu vi của bút chì: Dùng sợi chỉ quấn 10 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài của tất cả các vòng dây này trên sợi chỉ. Dùng thước có ĐCNN phù hợp (1mm) để đo độ dài phần sợi chỉ đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được chu vi của bút chì.

-    Xác định đường kính sợi chỉ: Dùng sợi chỉ quấn 30 hoặc 40 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài đã quấn được trên bút chì. Dùng thước có ĐCNN phù hợp để đo độ dài phần đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được đường kính sợi chỉ.

2.12Xác định đường kính trong của vòi máy nước hoặc ống tre:

Dùng một thanh tre nhỏ (hoặc bằng bìa nhỏ cứng) đặt ngang miệng ống, đánh dấu hai mép trong của ống rồi dùng thước đo khoảng cách giữa hai dấu đó.

+ Xác định đường kính vung nồi nấu cơm:

Lấy hai quyển sách đặt song song trên bàn. Đặt cái vung lọt khít giữa hai quyển sách, dùng thước đo khoảng cách giữa hai quyển sách đó, đó là đường kính vung.

2.13+ Trước hết xác định quãng đường trung bình của em khi đi bộ được trong 1 phút.

+ Sau đó, đo thời gian em đi từ nhà đến trường hết bao nhiêu phút, cuối cùng lấy thời gian đó nhân với đoạn đường đi được của em trong 1 phút ta được gần đúng độ dài quãng đường em đi từ nhà đến trường.

* Cách khác có thể em đo độ dài trung bình của mỗi bước chân em, sau đó đếm số bước chân từ nhà đến trường rồi nhân với số bước chân.

2.14c...2.15d......2.16a......2.17a....2.18d.......2.19b....2.20d.

HẾT!

Đáp án:

2.1:B

2.2:B

2.3:+ Hình a) GHĐ là 10cm và ĐCNN 0,5cm

+ Hình b) GHĐ là 10cm và ĐCNN 1mm

2.4: 1-B;2-C;3-A

2.5: Thước thẳng, thước mét, thước nửa mét, thước kẻ, thước dây, thước cuộn, thước kẹp, .... Người ta sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy để có thể chọn thước phù hợp với độ dài thực tế cần đo. Ví dụ, thước dây để đo những độ dài cong, như số đo vòng ngực, vòng bụng cơ thể, thước cuộn để đo những độ dài lớn; thước thẳng, ngắn để đo những độ dài nhỏ và thẳng...

2.6:Tùy theo từng người. Tuy nhiên nên chọn thước có GHĐ lớn để số lần đo ít. Đo các chiều của sân trường có thể bằng thước cuộn. Một bạn giữ đầu thước tại 1 điểm đầu của sân trường. Một bạn kéo thước đo tới khi nào đến GHĐ của thước. Đo đến hết chiều dài của sân. Sau đó cộng kết quả của các lần đo lại. Ta sẽ được chiều dài của sân trường.

2.7: B

2.8:D

2.9:

+ ĐCNN của thước dùng trong khi đo l1=20,1cm0,1cm(1mm).

+ ĐCNN của thước dùng trong khi đo l2=21cm1cm

+ ĐCNN của thước dùng trong khi đo l3=20,5cm0,1cm hoặc 0,5cm.

2.10:

-   Đo chu vi quả bóng bàn: Dùng băng giấy quấn 1 vòng theo đường hàn giữa hai nửa quả bóng bàn (nhớ đánh dấu độ dài 1 vòng này trên băng giấy). Dùng thước nhựa đo độ dài đã đánh dấu trên băng giấy. Đó chính là chu vi quả bóng bàn.

2.11:

-    Xác định chu vi của bút chì: Dùng sợi chỉ quấn 10 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài của tất cả các vòng dây này trên sợi chỉ. Dùng thước có ĐCNN phù hợp (1mm) để đo độ dài phần sợi chỉ đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được chu vi của bút chì.

2.12:

Có nhiều cách để đo đường kính của vòi nước máy hoặc ống tre, đường kính vung nồi của gia đình em, sau đây là một trong các cách để xác định đo độ dài đường kính các vật nêu trên:

+ Xác định đường kính trong của vòi máy nước hoặc ống tre:

Dùng mực bôi vào miệng vòi nước hoặc đầu ống tre ( đầu ống phải vuông góc với ống tre) rồi in lên mặt giấy để có hình tròn tương đương với miệng vòi nước máy hoặc đầu ống tre. Sau đó cắt theo đường tròn miệng vòi nước hoặc đầu ống tre, gấp đôi hình tròn vừa cắt. Đo độ dài đường gấp là ta xác định được đường kính của vòi nước hoặc ống tre

2.13:

+ Trước hết xác định quãng đường trung bình của em khi đi bộ được trong 1 phút.

+ Sau đó, đo thời gian em đi từ nhà đến trường hết bao nhiêu phút, cuối cùng lấy thời gian đó nhân với đoạn đường đi được của em trong 1 phút ta được gần đúng độ dài quãng đường em đi từ nhà đến trường.

2.14:C

2.15:D

2.16:A

2.17:A

2.18:D

2.19:C

2.20:D

Giải thích các bước giải

2.1.

Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước, trên thước trong hình 1-2.1 độ dài lớn nhất là 100cm nên GHĐ của thước là  100cm= 10 dm

Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước, vậy thước trong hình có ĐCNN là 0,5cm

2.2.

Thước cuộn có GHĐ 5m và ĐCNN 5mm.

Ta có thể giải thích như sau: Chiều dài sân trường thường cỡ vào khoảng một vài chục mét. Chọn thước B (thước cuộn) có GHĐ lớn nhất nên phải đo ít lần nhất. Tuy ĐCNN của thước B (là 5mm) lớn hơn thước A và C (là 1mm), nhưng dùng thước B vẫn phù hợp so với chiều dài sân trường (sai số nhỏ hơn 1 % là chấp nhận được)

2.4.

Chọn thước 1 để đo độ dài B (1-B). Vì độ dài của lớp học tương đối lớn, cỡ khoảng vài mét nên dùng thước có GHĐ lớn nhất để đo chiều dài lớp học sẽ chỉ phải đo ít lần hơn, nên chính xác hơn do đó nên chọn thước 1.

Mặc dù, thước 1 có ĐCNN lớn nhất (1cm) so với 2 thước còn lại, nhưng trong thực tế dùng thước 1 vẫn phù hợp so với độ dài lớp học.

-  Chọn thước 2 để đo độ dài c (2-C), vì chu vi miệng cốc là độ dài cong nên chọn thước dây để đo sẽ chính xác hơn.

-   Chọn thước 3 để đo độ dài A (3-A), vì bề dày cuốn Vật lí 6 nhỏ, nên dùng thước có ĐCNN càng nhỏ thì việc đo và ghi kết quả đo sẽ càng chính xác hơn. Do đó nên chọn thước 3. 

2.7:Vì ĐCNN của thước là 1dm nên không thể cho kết quả chính xác đến cm như đáp án C và cũng không cho đáp án chỉ đến hàng m như đáp án A. ĐCNN của thước là một số nguyên nên không thể cho kết quả chính xác như đáp án D. Vậy chỉ có cách ghi kết quả B là đúng nhất. 

2.8: Vì ĐCNN của thước là 0,2cm nên không thể cho kết quả chính xác đến mm như đáp án A. Mặt khác ĐCNN là số thập phân có thể cho kết quả chính xác đến một số sau dấu phẩy. Vậy cách ghi kết quả D là đúng nhất. 

 

Câu hỏi trong lớp Xem thêm