Câu 1: Trong một chương trình từ khóa Var được khai báo bao nhiêu lần và khai báo ở phần nào của chương trình? Câu 2: Lệnh read(<danh sách biến>) hay readln(<danh sách biến>) có ý nghĩa như thế nào? Câu 3: Hãy nêu cấu trúc cú pháp lệnh gán? Cho ví dụ? Câu 4: Nội dung chú thích được dùng để làm gì và thường được để trong cặp dấu nào?
2 câu trả lời
1 đc khai báo $\text{1}$ lần, và đc khai báo sau $\text{Program}$
2 ta có thể sử dụng thủ tục $\text{Readln}$ để dừng chương trình và chờ người dùng ấn một phím bất kỳ để tiếp tục, ký tự được ấn không hiển thị lên màn hình
3 Cú pháp của lệnh gán là :=
$\text{ví dụ s:=3}$
4 điều khiển định dạng của nhiều trang web cùng lúc, tiết kiệm thời gian và công sức của người viết web.
Câu 1: Trong một chương trình từ khóa Var được khai báo bao nhiêu lần và khai báo ở phần nào của
chương trình?
Var được khai báo 1 lần. Được khai báo trong phần khai báo
Câu 2: Lệnh read(<danh sách biến>) hay readln(<danh sách biến>) có ý nghĩa như thế nào?
read và readln đều là thủ tục nhập dữ liệu từ bàn phím.
read : con trỏ không xuống dòng sau khi lưu biến
readln : đưa con trỏ xuống dòng sau khi lưu biến
Câu 3: Hãy nêu cấu trúc cú pháp lệnh gán? Cho ví dụ?
< tên biến > := < biểu thức >;
vd : a := 5;
Câu 4: Nội dung chú thích được dùng để làm gì và thường được để trong cặp dấu nào?
Chú thích được đặc trong ngoặc đơn với sao (* chú thích *)
Để thuận tiện cho việc đọc lại hoặc giúp người khác hiểu được câu lệnh mà mình viết, những người
lập trình phải đưa các chú thích tương ứng vào chương trình. Thành phần này hoàn toàn không ảnh
hưởng gì đến hoạt động của chương trình.