Một quần thể thú ngẫu phối, xét 4 gen: gen 1 và gen 2 cùng năm trên 1 NST thường, gen 3 và gen 4 cũng nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X. Cho biết quần thể này có tối đa 6 loại giao tử thuộc gen 1 và gen 2; tối đa 7 loại tinh trùng thuộc gen 3 và gen 4 (trong đó có cả tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y). Theo lí thuyết, quần thể này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen thuộc các gen đang xét?
Trả lời bởi giáo viên
Xét gen 1 và gen 2 tạo ra tối đa 6 loại giao tử → số alen của gen 1 × số alen của gen 2 = 6, ta coi như 1 gen có 6 alen.
+ Số kiểu gen đồng hợp: 6
+ Số kiểu gen dị hợp: \(C_6^2 = 15\)
Số kiểu gen tối đa về 2 gen này là: 15 + 6 = 21 KG.
Xét gen 3 và gen 4 tạo ra tối đa 7 loại tinh trùng (gồm 6 loại X và 1 loại Y)
+ Số kiểu gen ở giới XX : \(C_6^2 + 6 = 21\)
+ Số kiểu gen ở giới XY : 6
Số kiểu gen tối đa về 2 gen này là: 21 + 6 = 27 KG.
Số kiểu gen tối đa trong quần thể là 21 × 27 = 567 KG.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
+ giới XX : \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
+ giới XY : n kiểu gen
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Số kiểu gen đồng hợp bằng số alen của gen, số kiểu gen dị hợp \(C_n^2\)