Ở ruồi giấm, xét 3 cặp gen: A, a; B, b và D, d; mỗi gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 ruồi đều có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với nhau, tạo ra F1 gồm 24 loại kiểu gen và có 1,25% số ruồi mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng nhưng kiểu hình này chỉ có ở ruồi đực. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi cái có kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1, số ruồi có 4 alen trội chiếm tỉ lệ
Trả lời bởi giáo viên
F1 xuất hiện kiểu hình lặn về 3 tính trạng → P dị hợp các cặp gen.
F1 có 1,25% số ruồi mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng nhưng kiểu hình này chỉ có ở ruồi đực.
→ Có sự liên kết với giới tính.
F1 có 24 loại kiểu gen = 3 × 8
→ 1 cặp gen PLĐL tạo 3 kiểu gen; 2 cặp gen nằm trên NST giới tính X, có HVG ở giới cái.
Ta có: \(aa{X^{bd}}Y = 1,25\% {\rm{ \;}} \to {X^{bd}} = \frac{{0,0125}}{{0,25aa \times 0,5Y}} = 0,1\) là giao tử hoán vị.
Kiểu gen của P là: \(AaX_d^BX_D^b \times AaX_D^BY;f = 20\% \)
Ruồi cái trội về 3 tính trạng chiếm tỉ lệ: \(\frac{3}{4}A - {\rm{ \;}} \times \frac{1}{2}{X^{BD}}{X^ - } = \frac{3}{8}\)
Ruồi cái có 4 alen trội:
\(\begin{array}{*{20}{l}}{AA{X^{BD}}{X^{bd}} = \frac{1}{4}AA \times \left( {\frac{1}{2}{X^{BD}} \times 0,1{X^{bd}}} \right) = \frac{1}{{80}}}\\{Aa{X^{BD}}{X^{Bd}} + Aa{X^{BD}}{X^{bD}} = \frac{1}{2}Aa \times \left[ {\frac{1}{2}{X^{BD}} \times \left( {0,4{X^{Bd}} + 0,4{X^{bD}}} \right)} \right] = \frac{1}{5}}\end{array}\)
→ Tổng là: 17/80.
Trong tổng số ruồi cái có kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1, số ruồi có 4 alen trội chiếm: \(\frac{{17}}{{80}}:\frac{3}{8} = \frac{{17}}{{30}}\)
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Biện luận quy luật di truyền và kiểu gen của P
Bước 2: Tính tần số HVG dựa vào tỉ lệ kiểu hình ruồi có 3 tính trạng lặn.
Bước 3: Tính tỉ lệ ruồi cái mang 3 tính trạng trội và tỉ lệ đề bài yêu cầu.