Khi đun hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức, mạch hở không phân nhánh với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp thu được 14,4 gam nước và 52,8 gam hỗn hợp X gồm 4 chất hữu cơ không phải là đồng phân của nhau với tỉ lệ mol bằng nhau. Công thức phân tử của ancol có khối lượng phân tử lớn hơn là
Trả lời bởi giáo viên
4 chất hữu cơ gồm 3 ete và 1 anken
nete = 3x mol và nanken = x mol
=> nH2O = 4x = 0,8 mol
=> x = 0,2
nancol tạo ete = 2.nete = 1,2 mol
nancol tạo anken = nanken = 0,2 mol
=> nancol tổng = 1,4
mancol = 52,8 + 14,4 = 67,2
=> M = 48
=> có CH3OH (vì ancol này không tạo anken) và ROH
Ta có: ${n_{C{H_3}OC{H_3}}} = {n_{ROR}} = {n_{ROC{H_3}}} = 0,2\,mol$
nROH tạo anken = 0,2 mol
=> nCH3OH tổng = 0,6 mol và nROH tổng = 0,8 mol
=> 0,6.32 + 0,8.(R + 17) = 67,2 => R = 43
=> ancol còn lại là C3H7OH
Hướng dẫn giải:
4 chất hữu cơ gồm 3 ete và 1 anken
+) Từ số mol H2O sinh ra => số mol ete và anken
nancol tạo ete = 2.nete và nancol tạo anken = nanken
=> nancol tổng
BTKL: mancol = mete + manken + mH2O
=> Mancol
=> có CH3OH (vì ancol này không tạo anken) và ROH
+) ${n_{C{H_3}OC{H_3}}} = {n_{ROR}} = {n_{ROC{H_3}}}$
+) Tính nROH tạo anken
=> nCH3OH tổng và nROH tổng => R