Cho các thí nghiệm sau :
- TN1: Vật bằng gang để trong môi trường không khí ẩm.
- TN2: Đốt thanh sắt trong oxi ở nhiệt độ cao.
- TN3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch chứa lượng nhỏ FeCl3.
- TN4: Nhúng thanh Zn vào dung dịch chứa lượng nhỏ FeCl3.
- TN5: Nhúng thanh Cu dung dịch chứa lượng nhỏ HCl loãng/ bão hòa oxi.
- TN6: Nhúng thanh Fe vào dung dịch chứa lượng nhỏ CuSO4
Số trường hợp ăn mòn điện hóa học là
Trả lời bởi giáo viên
- TN1: Ăn mòn điện hóa
- TN2: 3Fe + 2O2 → Fe3O4 (ăn mòn hóa học)
- TN3: Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2 không tạo thành 2 điện cực mới → ăn mòn hóa học
- TN4: Zn + FeCl3 → ZnCl2 + FeCl2 (ăn mòn hóa học vì không hình thành 2 điện cực mới)
Zn + FeCl2 → ZnCl2 + Fe
→ Fe sinh ra bám vào thanh kẽm và hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
→ xảy ra ăn mòn điện hóa
- TN5:\(Cu + 2HCl + {1 \over 2}{O_2} \to CuC{l_2} + {H_2}O\)không có kim loại mới → ăn mòn hóa học
- TN6: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
→ Cu sinh ra bám vào thanh sắt và hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
→ xảy ra ăn mòn điện hóa
Hướng dẫn giải:
xem lại lí thuyết ăn mòn kim loại