Giáo án GDCD 12 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (Tiết 1) mới nhất

BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN (Tiết 1)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của CD:

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.

2. Về kĩ năng

- Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do cơ bản của công dân.

- Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác.

3. Về thái độ

- Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự

do cơ bản của người khác

- Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân.

II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚIPHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH.

Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp và hợp tác,năng lực giải quyết vấn đề, năng lực

tự phê phán...

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG

+ Thảo luận nhóm.

+ Xử lý tình huống

+ Đọc và hợp tác.

+ Phương pháp trực quan.

IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

-Sách học sinh, SGV,SGK môn GDCD lớp12

-Giấy Ao, bút dạ, thước kẻ

-Bộ luật hình sự

-Hiến pháp 2013...

V. TỔ CHỨC DẠY HỌC

- Ổn định lớp.

- Kiểm tra bài cũ: Không

- Giảng bài mới.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

1.Khởi động:

*Mục tiêu :

- Kích thích các em tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về các quyền tự do cơ bản của công dân.

- Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực tự phê phán của học sinh...

*Cách tiến hành.

- GV định hướng cho HS :

Ở phần này GV có thể sử dụng phần mở đầu bài học trong SGK Theo hướng dẫn của SGV.

- GV cũng có thể sử dụng phần mở bài theo kiểu thuyết trình...

GV chốt lại : Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểuvề các quyền tự do cơ bản của công dân bao gồm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và các quyềntự doliên quan đến đời sống tinh thần của công dân.

2. Hoạt động hình thành kiến thức.

+ Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đặt vấn đề để tìm hiểu Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

*Mục tiêu :

-HS nêu được thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, có ý thức bảo vệ quyền tự do về thân thể của công dân.

     - Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực phê phán của HS.

*Cách tiến hành :

- GV đưa ra một tình huống trong SGK ( chiếu lên màn hình hoặc viết lên trên giấy Ao).

Ông A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với côngan xã. Trong việc này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an xã đã ngay lập tức bắt anh X và ép buộcanh phải nhận là đã lấy cắp.

-GV đặt câu hỏi :em hãy cho biết hành động nào trên đây là vi phạm pháp luật?

Hỏi : Tại sao việc làm này của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung.

- GV chính xác hóa kiến thức của HS, kết luận :

Quyền BKXP về thân thể có nghĩa là: Không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩncủa Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Theo nội dung của quyền BKXP về thân thể thì không ai được tự tiện bắt người. Hành vi tự tiện bắt người là hành vi xâm phạm đến quyền tự do về thân thể của công dân, là hành vi trái PL.

+ Hoạt động 2. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để tìm hiểu nội dung quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

*Mục tiêu :

-HS nêu được nội dung quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, có thái độ và hành viđấu tranh bảo vệ quyền tự do về thân thể của công dân.

- Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực phê phán

Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải

Quyết vấn đề.

*Cách tiến hành :

-GV chia lớp thành 4 nhóm.

- GV đưa ra câu hỏi thảo luận : ( chiếu lên màn hình hoặc viết lên trên giấy Ao.)

- HS thảo luận ;5 phút

- HS cử đại diện lên báo cáo kết quả.

- HS lớp góp ý kiến bổ sung...

- GV nhận xét, bổ sung ...

- GV chốt lại nội dung quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân là :. Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ.

- Hỏi : Vậy có khi nào pháp luật cho phép bắt người không?

Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người:

+ Trường hợp 1: Viện Kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ xác đáng chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.

+ Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (theo nội dung trong SGK).

+ Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (theo nội dung trong SGK).

* lưu ý:

+ Trong trường 1, việc bắt người chỉ được tiến hành khi có quyết định của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án.

+ Trong trường 2, việc bắt người khẩn cấp cũng cần phải có phê chuẩn của Viện Kiểm sát sau khi tiến hành bắt.

+ Trong trường 3, người đang bị truy nã là người đang có lệnh truy nã của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án, nghĩa là đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến Cơ quan công an, Viện Kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Còn đối với người đang phạm tội quả tang thì ai cũng có quyền bắt mà không cần phải có lệnh hay quyết định của cơ quan Nhà nước.

Nhưvậy, chỉ có người đang phạm tội quả tang thì mới có thể bị bắt mà không cần lệnh hay quyết định nào cả; còn các trường hợp khác thì việc bắt người đều phải có quyết định hoặc phê chuẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Tại sao pháp luật lại cho phép bắt người trong những trường hợp này?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung, kết luận.

Vì để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm.

GV giúp HS rút ra ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

1. Các quyền tự do cơ bản của công dân.

a.Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

* Thế nào là Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

* Nội dung :

-Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ.

-Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và một số cơ quan khác được quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

* Ý nghĩa :

Nhằm ngăn chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữ người trái với quy định của pháp luật, bảo vệ quyền con người – quyền công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

3 . Hoạt động luyện tập.

* Mục tiêu:

- Luyện tập để HS cũng cố những gì đã biết về quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân ,biết ứng xử phù hợp đúng pháp luật.

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.

* Cách tiến hành :

- GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 2 SGK trang 66 .

- HS làm bài tập .

- Đại diện nhóm báo cáo kết quả , lớp bổ sung ý kiến

- GV chính xác hóa kiến thức

4. Hoạt động vận dụng .

* Mục tiêu:

- Tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống bối cảnh mới nhất là vận dụng vào cuộc sống .

- Rèn luyện năng lực tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực công dân, năng lực quản lí và phát triển bản thân .

*Cách tiến hành:

a, Tự liên hệ:

- Bằng kiến thức đã học, em hiểu biết gì về quyền bất khả xâm phạm về thân thể? Liên hệ bản thân?

b, Nhận diện xung quanh:

- Em hãy nêu những ví dụ về những hành vi xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

c, GV định hướng HS:

- HS tôn trọng và thực hiện đúng quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

- HS làm bài tập 3 trong SGK, trang 66.

d, HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.

5. Hoạt động mở rộng.

- GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS cách tìm văn bản pháp luật trên mạng Internet, ví dụ: http://moj.gov.vn

- HS sưu tầm một số ví dụ về Vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.