Đề bài
Phần 1: Đọc - Hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt Chiến)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ?
Câu 3: Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 4: Đoạn thơ mang đến cho người đọc nhận thức gì về Tổ quốc xưa và nay?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Phân tích bi kịch tha hóa của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.
Lời giải chi tiết
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Câu 2:
- Nhân vật trữ tình đã gửi gắm những suy ngẫm, tự hào về lịch sử dân tộc, nhìn từ góc độ công cuộc giữ gìn biển đảo, trách nhiệm của mỗi con người trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hôm nay.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là: phép điệp cú pháp (Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả/ Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát). Hiệu quả nhấn mạnh cảm xúc tự hào, suy ngẫm lắng đọng về lịch sử đau thương mà hùng tráng của dân tộc.
Câu 4:
- Đoạn thơ mang đến cho người đọc nhận thức về Tổ quốc xưa và nay: Một đất nước luôn phải đối đầu với nạn ngoại xâm, nhân dân phải hi sinh máu xương để bảo vệ từng tấc đất, thước biển nhưng vẫn bất khuất, hiên ngang.
Phần II:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nam Cao là cây nút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. “Đến Nam Cao, chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam từ 1930 đến 1945 mới thực sự tự giác đầy đủ về những nguyên tắc sáng tác của nó”. Những sáng tác của ông xoay quanh hai đối tượng chính là người nông dân nghèo và người trí thức nghèo.
- Chí Phèo thuộc thể loại truyện ngắn nhưng có dung lượng của tiểu thuyết. Tác phẩm này đã đưa Nam Cao lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
2. Phân tích
2.1 Giới thiệu nhân vật
- Xuất thân: là đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi ở lò gạch cũ, được anh đi thả ống lươn nhặt được, mang về cho một bà góa mù, bà góa mù bán cho bác phó cối không con, bác phó cối mất đi thì sống trong sự đùm bọc của dân làng.
=> Mồ côi, bị trao qua đổi lại, lớn lên trong sự cưu mang của cộng đồng.
- Khi lớn lên (20 tuổi): Chí Phèo làm canh điền cho nhà Bá Kiến, lành như đất -> lương thiện đích thực
+ Cày cấy thuê để kiếm sống.
+ Khi bị bà ba gọi vào bóp chân, Chí chỉ thấy nhục -> có lòng tự trọng.
+ Mơ ước về mái ấm hạnh phúc, giản dị: chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…
=> Là một người lương thiện.
2.2 Phân tích bi kịch tha hóa của Chí Phèo
* Từ người nông dân hiền lành, lương thiện bị biến thành thằng lưu manh.
(+) Nguyên nhân:
- Do Bá Kiến: ghen -> đẩy Chí Phèo vào tù.
- Do nhà tù đã nhào nặn, tha hóa Chí
-> Xã hội phi lý, bất công, ngang trái.
(+) Biểu hiện:
- Nhân hình:
+ Gương mặt: Cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt cơng cơng, hai mắt gườm gườm…
+ Trang phục: Mặc áo tây vàng với quần nái đen, phanh áo để lộ hình xăm…
- Nhân tính:
+ Uống rượu đến say khướt.
+ Chửi bới.
+ Đánh nhau.
+ Ăn vạ
+ Liều lĩnh, thách thức.
-> Thằng lưu manh hung hăng, liều lĩnh.
* Bị tha hóa từ thằng lưu manh trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
(+) Nguyên nhân:
- Do sự khôn ngoan, gian xảo của Bá Kiến.
- Do sự khờ khạo, u mê của Chí Phèo.
(+) Biểu hiện:
- Nhân hình: biến thành mặt một con vật lạ.
- Nhân tính:
+ Triền miên trong những cơn say -> làm bất cứ cái gì mà người ta sai -> gây tội ác.
+ Đoạn văn mở đầu tác phẩm: “Hắn vừa đi vừa chửi…” -> sự phẫn uất, cô độc cùng cực của Chí Phèo.
3. Tổng kết
- Chí Phèo là một nhân vật điển hình bất hủ của văn xuôi Việt Nam hiện đại. “Hiện tượng Chí Phèo” in đậm dấu ấn của thời kỳ tiền khởi nghĩa 1940 – 1945.
- Nam Cao đã rất thành công trong việc tạo dựng hình tượng nhân vật Chí Phèo thông qua bút pháp miêu tả tâm lý nhân vật sắc sảo, giọng kể độc đáo, có sự kết hợp giữa lời trực tiếp với lời nửa trực tiếp.