Grammar - Unit 10 tiếng Anh 11

GRAMMAR

Giới từ trong mệnh đề quan hệ

1. Giới thiệu

Đại từ quan hệ có thể làm túc từ của giới từ.

e.g: - This is the bus that I've been waiting for.

(Đây là chiếc xe buýt mà tôi đợi nãy giờ. )

(I’ve been waiting for the bus.)

- The restaurant that we usually go to is closed today.

( Nhà hàng mà chúng tôi thường đến hôm nay không mở cửa.)

(We usually go to the restaurant.)

Trong văn nói thân mật, chúng ta thường đặt giới từ ở cuối mệnh đề quan hệ. Chúng ta không dùng đại từ nhân xưng sau giới từ

e.g: NOT: the restaurant that we go to it.

NOT: someone who I work with her.

2. Lược bỏ đại từ quan hệ

Chúng ta thường lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm túc từ của giới từ.

e.g: - The bus (that) I'm waiting for is late.

(Xe buýt (mà) tôi đang chờ đến muộn)

- Is this the article (which) you were interested in?

(Đây là bài viết (mà) bạn đã quan tâm sao?)

- That's the man (who) I was talking about.

(Đó là người đàn ông (người) tôi đang nói đến)

-I can't remember the name of the hotel we stayed at.

(Tôi không thể nhớ tên khách sạn chúng tôi ở)

3. Giới từ đứng đầu mệnh đề quan hệ

e.g: - Was that the restaurant to which you usually go?

(Đó có phải là nhà hàng bọn thường đến ăn không?)

- Electronics is a subject about which I know very little.

(Điện tử là một lĩnh vực mà tôi biết rất ít.)

Trong tiếng Anh trang trọng, giới từ đứng đầu mệnh đề quan hệ, trước which hoặc whom.

Chúng ta không thể đặt giới từ trước that hoặc who.

e.g: a subject (that) I know little about

NOT: a subject-about that I know little the person (who) I got the figures from

NOT: the-person from who I got the figures