Điều đúng khi nói về đặc điểm cấu tạo của ADN là:
ADN là đại phân tử hữu cơ, có kích thước lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet, khối lượng hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon.
Đơn vị cấu tạo nên ADN là:
ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân: với đơn phân là nuclêôtit.
Một nuclêôtit được cấu tạo từ các thành phần nào?
Một nucleotit gồm các thành phần:
+ Gốc phosphate:
+ đường 5C
+ Base nito
VD : Adenin
Bốn loại đơn phân cấu tạo ADN có kí hiệu là:
4 loại đơn phân cấu tạo ADN gồm: ađenin (A), timin (T), xitozin (X) và guanin (G).
Tính đa dạng và đặc thù của mỗi loại ADN do yếu tố nào sau đây qui định:
ADN có tính đa dạng và đặc thù thể hiện ở: số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong cấu trúc của ADN có thể tạo ra vô số các phân tử ADN khác nhau.
Tính đa dạng và đặc thù của phân tử ADN có ý nghĩa sinh học như thế nào?
Tính đa dạng và đặc thù của phân tử ADN là cơ sở cho tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật
Tính đa dạng của sinh giới là do các biến dị tổ hợp
Người có công mô tả chính xác mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN lần đầu tiên là:
Năm 1953, J. Oatxon và F. Crick công bố mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN.
Trong cấu trúc của ADN, nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở
Nguyên tắc bổ sung được thể hiện: A liên kết với T; G liên kết với X và ngược lại
A liên kết với T bằng
A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro
Hai mạch đơn pôlinuclêotit của phân tử ADN liên kết với nhau bằng liên kết:
Hai mạch đơn pôlinuclêotit của phân tử ADN liên kết với nhau bằng liên kết hiđro giữa các bazơ nitric của mạch đơn này với bazơ nitric mạch đơn kia theo ngyên tắc bổ sung (A-T, G-X).
Nguyên tắc bổ sung trong cấu trúc của ADN dẫn đến kết quả:
Nguyên tắc bổ sung dẫn tới A=T; G=X ↔ A+G=T+X
Tỉ số nào sau đây của ADN là đặc trưng cho từng loài sinh vật?
Tỷ lệ đặc trưng cho từng loài sinh vật là (A+T)/(G+X)
Một đoạn mạch đơn của phân tử ADN có trình tự sắp xếp như sau:
- A - T - G - X - T - A - G - T - X -
Đoạn mạch đơn bổ sung với nó có trình tự là:
Đoạn mạch đơn bổ sung với nó có trình tự là:
- T - A - X - G - A - T - X - A - G –
Oatxon và F. Crick mô tả chiều xoắn của phân tử ADN là:
ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiều kim đồng hồ.
Đường kính ADN và chiều dài của mỗi vòng xoắn của ADN lần lượt bằng:
Mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nuclêôtit, dài 34 Å. Đường kính vòng xoắn là 20 Å.
Mỗi vòng xoắn của phân tử ADN có chứa:
Mỗi chu kì xoắn (vòng xoắn) gồm 10 cặp nuclêôtit (20 nuclêôtit).
Một gen có chiều dài 3570 Å. Hãy tính số chu kì xoắn của gen.
Số chu kì xoắn của gen là: 3570 : 34 = 105 (chu kỳ)
Nếu một mạch ADN có trình tự bazơ nitơ là ATTTGX, thì trình tự của mạch bổ sung sẽ là:
Theo nguyên tắc bổ sung: A với T; G với X và ngược lại ta có mạch bổ sung với mạch ATTTGX là TAAAXG
Một đoạn mạch khuôn của gen có A = 18%, T = 12%, G = 20%, X = 50%. Tỉ lệ % các loại nuclêôtit trên mạch bổ sung sẽ là bao nhiêu %?
Giả sử mạch khuôn là mạch 1
Theo nguyên tắc bổ sung ta có A2 =T1 = 12%; G2=X1 =50%; T2=A1 =18% ; X2 = G1 = 20%
Một phân tử ADN ở sinh vật nhân thực có số nuclêôtit loại X chiếm 15% tổng số nuclêôtit. Hãy tính tỉ lệ số nuclêôtit loại T trong phân tử ADN này.
Nuclêôtit loại X chiếm 15% tổng số nuclêôtit.
Mà T + X = 50% N → nuclêôtit loại T chiếm: 50 – 15 = 35%