Thuyết minh về chiếc nón lá(không lấy ở mạng)

2 câu trả lời

Sao anh không về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên

Cứ mỗi lần nghe ai nhắc đến nón lá là tôi lại nhớ đến “Bài thơ đan nón” của Nguyễn Khoa Điềm. Trong bài thơ chứa đựng sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt.

Chiếc nón lá ra đời từ 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Mỗi chiếc nón lá là biểu tượng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay, đã chứng tỏ được sự bền vững của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt, đặc biệt là người phụ nữ, hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.

Nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ ngay đến Huế- mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết đến là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà. Để làm được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ khâu lựa chọn nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo làm ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là vì vậy. Nón lá có thể được làm bằng lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón lá làm từ dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ vì đây là nơi trồng nhiều dừa. Tuy nhiên, làm từ lá dừa sẽ không đẹp, tinh tế như lá cọ, lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm, vừa thẳng. Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai, khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào công đoạn uốn công thì không sợ bị gãy. Sau đó, người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn. Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong sẽ đến giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng giai, có màu trắng và trong suốt. Lúc xong thì người làm sẽ quết dầu, làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.

Đi dọc mọi miền đất nước, không nơi nào không có nón lá. Không chỉ che mưa, che nắng mà nó còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, được đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo vệ, giữ gìn. Nhắc đến nón lá chắc chắn phải nhắc đến áo dài Việt Nam, đây là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời.

Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người dùng phải khéo léo bôi dầu thường xuyên, tránh làm hỏng hóc, sờn nón.

Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt Nam làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.

Nước ta tự hào có nền văn minh lâu đời và truyền thống văn hóa với nhiều nét đẹp riêng độc đáo, trong đó tà áo dài va chiếc nón lá trở thành biểu tượng riêng cho nền văn hóa Việt Nam.

Chiếc nón lá xuất hiện từ hàng ngàn năm trước, hình ảnh nón lá điêu khắc trên trống đồng vào khoảng 2500-3000 năm trước công nguyên. Trong cuộc sống chiếc nón lá gắn liền với con người Việt Nam từ công việc đồng áng đến các các sinh hoạt thường nhật. Để có thành quả chiếc nón là đòi hỏi sự kiên nhẫn, tỉ mỉ của người làm.

Trước tiên chọn lá cọ làm nón, phơi khô. Phần khung của nón lá được tạo thành bởi mười sáu nan tre được vót cho thật nhẵn bóng, người làm sẽ uốn chúng thành những vòng tròn với đường kính từ lớn đến nhỏ. Vòng khung có đường kính lớn nhất vào khoảng năm mươi xen-ti-met và nhỏ nhất thì chỉ bằng một đồng xu, được xếp dần lên tạo thành hình chóp nhọn. Người làm sẽ phủ lên khung nón các lớp lá. Lá chọn từ lá dừa hoặc lá cọ, nhưng lá cọ sử dụng nhiều hơn bởi độ đẹp và chắn chắc hơn.

Sau đó là đến công đoạn làm chằm nón. Nón được chằm bằng sợi nilông dẻo, chắc và phải có màu trắng, lá nón thẳng, đường kim đều, tỉ mỉ. Sau khi thực hiện xong các công đoạn, người làm còn phết lên mặt nón một lớp dầu bóng để bảo quản tốt sau đó mang đi phơi khô. Khoảng nan tre thứ ba hoặc thứ tư bên trong mặt nón, người dùng thường kết chỉ ở hai bên đối xứng để có thể buộc dải lụa nhiều màu sắc sử dụng để làm quai để sử dụng hoặc treo lên khi không sử dụng.

Chiếc nón lá gắn bó và trở thành người bạn thân thiết trong lao động và sinh hoạt. Người nông dân ra đồng cũng mang nón lá, đi chợ cũng mang theo, những khi làm việc ra ngoài giữa trưa nắng cũng mang chiếc nón lá theo cùng,…

Nón lá công dụng như che mưa, che nắng hoặc trong những buổi trưa hè nóng bức, chiếc nón lá sử dụng làm chiếc quạt nan, xua tan nóng nắng ngột ngạt. Chiếc nón lá trở thành hình ảnh quen thuộc trong các điệu múa dân gian, thơ ca nhạc họa,…khi chiếc nón lá kết hợp với tà áo dài sẽ mang đến vẻ đẹp tự nhiên, duyên dáng cho người phụ nữ.

Mặc dù cuộc sống ngày nay có nhiều chiếc mũ hiện đại khác ra đời những chiếc nón lá vẫn thân thuộc, truyền thống văn hóa của mỗi người Việt.