thuyết minh về cái nón lá(tự làm ai chép mạng là mình biết hết đók nên đừng dại mà chép mạng nka )đ:

2 câu trả lời

Nón lá là hình ảnh quen thuộc, gần gũi đối với người phụ nữ Việt Nam từ xưa tới nay. Chiếc nón lá gắn với tà áo dài truyền thống, với lời ăn tiếng nói, phong tục tập quán của Việt Nam. Và nón là chính là biểu tượng của Việt Nam đối với bạn bè các nước năm châu, là linh hồn, là tinh hoa của nét đẹp nghìn năm văn hiến.

Thật vậy, đi đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón là mộc mạc, chân chất nhưng lại ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng các nước trên thế giới. Không phải đi đâu, người ta cũng biết đến nón lá Việt Nam có tầng sâu ý nghĩa. Tất cả đều có nguyên do của nó.

Nón lá xuất hiện từ rất lâu, khoảng 2500-3000 TCN và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đối với người phụ nữ Việt thì nón là lá biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ trong những làn điệu dân ca, đến những lời thơ, câu văn đều thấp thoáng hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam đi liền với tà áo dài truyền thống.

Để tạo ra chiếc nón lá như hiện nay, cần sự tỉ mỉ và kì công của người làm nón. Phải có cái tâm, cái tình thì mới tạo nên được những chiếc nón có thiết kế tài tình và họa tiết tỉ mỉ như vậy. Ngay từ khâu lựa chọn nguyên liệu đã thấy được sự kì công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không phải chỉ cần có đôi tay. Những người thổi hồn vào những chiếc nón là những người thực sự có tâm.

Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy mỗi vùng miền. Sự khác nhau của nón lá ở mỗi loại được thể hiện rõ nét trên từng sản phẩm. Rất dễ dàng để người dùng có thể nhận ra sự khác biệt này.

Ở khu vực Nam Bộ với đặc trưng trồng nhiều dừa nên nghề làm nón phát triển mạnh mẽ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác.Khi lựa chọn lá cọ hoặc lá dừa cũng cần phải cẩn thận chọn lá dày, màu xanh đậm, không bị rách, có nổi gân để làm nón đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá xong cần phải phơi lá cho thật mềm tùy thời gian để tạo độ đàn hồi cho chiếc lá trong quá trình làm ra sản phẩm.

Một khâu quan trọng không kém chính là làm vành nón, nó sẽ tạo nên chiếc khung chắc chắn có thể giữ được lớp lá ở bên ngoài. Tre cần được gọt giũa thật mềm và dẻo dai, trau chuốt tỉ mỉ. Khi uốn cong cần cẩn thận để không bị gãy hoặc bị bẻ cong. Bởi vậy khâu chọn tre làm vành nón cũng cần cẩn thận và thật tỉ mỉ.

Sau khi đã làm được khung nón thì người làm nón bắt đầu chằm nón, tức là gắn kết vành nón với lá nón làm sao cho hai cái này kết dính, không tách rời khởi nhau. Làm giai đoạn này càng tỉ mỉ thì chiếc nón sẽ được hoàn thành một cách chắc chắn và đẹp mắt nhất.

Công đoạn cuối cùng chính là phơi nón và bôi lên nón lớp dầu thông bóng loáng. Việc làm này để tạo độ bền, tránh hư hỏng khi có mưa hoặc nắng.

Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn với đời sống tinh thần của họ. Đi đâu trên đất nước này, chúng ta cũng sẽ bắt gặp được hình ảnh chiếc nón lá. Đó là nét đẹp, nét duyên của người phụ nữ Việt nam mà không phải đất nước nào cũng có được. Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.

Nón lá là sản phẩm của Việt Nam, biểu tượng cho phụ nữ Việt và cho truyền thống Việt.

mik trả lời cho bn rồi đó nha

đồng ý làm người yêu mik đc ko ạ =]

Chào em, em tham khảo gợi ý:

Từ xưa đến nay, chiếc nón đã trở thành một hình ảnh đẹp đẽ, gắn liền với vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng của người phụ nữ Việt Nam. Và nghề làm nón cũng là một nghề truyền thống của nhiều nơi nổi tiếng như làng Chuông (Hà Tây), Ba Đồn (Quảng Bình), Phú Cam (Huế),...

Ta đến làng Chuông, chỗ nào trong làng ta cũng thấy chiếc nón. Nhà nhà làm nón, người người làm nón. Và chiếc nón đã trở thành một kế sinh nhai của họ. Nón có từ rất lâu đời, không ai biết được chính xác nó có từ lúc nào và hoàn cảnh ra đời của nó ra sao. Chỉ biết rằng nón làng Chuông xưa kia đã từng là một lễ vật quý tiến vào cung vua phủ chúa cho hoàng hậu và công chúa dùng. Khắp mọi nơi, từ Bắc vào Nam, đâu đâu cũng thấy chiếc nón lá dân tộc. Mỗi ngày, có hàng ngàn chiếc nón được tỏa đi mọi nơi và trở thành mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài.

Nguyên liệu là ra chiếc nón đều là những thứ rất gần gũi, thân thuộc với những người dân. Chúng bao gồm: tre, nứa, lá, móc,... Hầu hết nguyên liệu có thể lấy từ các nơi khác nhau như Thanh Hóa, Quảng Bình, Phú Thọ, Sơn La,... Để tạo nên chiếc nón với vô vàn những thao tác tỉ mỉ, đòi hỏi người làm phải kiên nhẫn và khéo léo. Những chiếc lá cọ được mang về phơi khô khoảng dăm ba ngày, khi màu xanh của lá chuyển sang màu trắng rồi là cho phẳng phiu. Là cũng không phải như bình thường, ta phải lấy một miếng sắt mỏng, nhẵn nhụi, hơ trên lửa với nhiệt độ vừa phải, nếu nóng quá chẳng những chiếc lá không thẳng mà cong hơn lúc trước. Để cho nón có màu trắng đẹp mà không bị mốc, người ta còn cho lá được qua một phản ứng hóa học (hơ lá trên lửa diêm sinh). Coi như là xong công đoạn làm lá.

Tiếp theo, người ta làm vòng nón. Vòng nón làm bằng tre nứa vót đều, gồm có mười sáu vòng cả thảy. Thường đây là công việc nặng nhọc nên do những người đàn ông trong làng đảm nhiệm. Rồi những chiếc vòng đó được đặt lên khuôn có sẵn. Khi xếp lá lên khuôn phải biết chọn những chiếc lá to và trắng ở ngoài, lá mảnh nhỏ được đặt ở trong. Sau đó, những người phụ nữ là người làm công việc khâu nón vì họ thường khéo léo hơn đàn ông. Nón được khâu bằng sợi móc hoặc sợi tơ dứa, mũi khâu phải đều nhau, các nút nối phải dấu khéo để nón mịn màng. Còn quai nón người ta thường làm bằng vải lụa nhiều màu sắc.

Về chủng loại cũng không phải là ít. Nón có rất nhiều loại, gồm: nón ba tầm hay còn gọi là nón quai thao, nón nhỏ, nón dấu, nón mũi chảo (trông giống chiếc chảo, to, thường đồng bào xứ Đoài dùng khi đi làm ruộng).

Chiếc nón có nhiều công dụng: che nắng, che mưa, lúc nghỉ ngơi, nón thành chiếc quạt phe phẩy tạo ra làn gió mát, khi đi chợ mua thức ăn, nón thay thế chiếc làn, chiếc rổ để đựng đồ. Ngoài ra, chiếc nón còn là một món quà biểu hiện tình cảm lứa đôi của những thanh niên nam nữ. Cha ông ta xưa có câu:

“Nón này che nắng che mưa

Nón này để đội cho vừa đôi ta

Nón này chung mẹ chung cha…”

Mỗi khi đi xa, chiếc nón là quà cho người thân. Nghề làm nón từ lâu đã được nâng thành một nghề thủ công mĩ nghệ. Bây giờ nón không những có chất lượng tốt mà còn đẹp và tinh xảo. Nó cũng là một vật trang sức với các cô gái, nó còn dùng để trang trí mĩ thuật, tạo không gian cho các phòng khách, phòng trà hoặc sân khấu.

Hiện nay, người ta ưa dùng mũ vì nó tiện lợi hơn, song chiếc nón lá vẫn là một vật dụng quan trọng đối với phụ nữ Việt Nam, nó cũng góp phần tôn vinh cho nét đẹp văn hóa của phụ nữ và con người đất Việt chúng ta. 

Câu hỏi trong lớp Xem thêm