Núng lá kẽm vào 500ml dung dịch Pb(NO3)2 2M .Sau một thời gian lấy lá kẽm ra cân lại thấy nặng hơn so với ban đầu 2,84g.Tính lượng chì đã bám vào kẽm
2 câu trả lời
Đáp án:
PTHH: Zn + Pb(NO3)2 → Zn(NO3)2 + Pb
(Gọi số mol của Zn là a => Số mol của Pb là a)
Sau 1 thời gian lấy lá kẽm ra thấy khối lượng tăng 1,42 gam = Khối lượng Pb sinh ra bám vào lá kẽm trừ đi khối lượng Zn phản ứng.
<=> 207a - 65a = 1,42
<=> a = 0,01 (mol)
a) Khối lượng chì bám vào kẽm là: 207a = 2,07(g)
b) Đổi: 500 ml = 0,5 l
Số mol của dung dịch Pb(NO3)2 là: 0,5 . 2 = 1 (mol)
So sánh: 0,01 < 1
=> Dung dịch Pb(NO3)2 dư , tính theo Zn
Số mol của Zn(NO3)2 là: 0,01 . 1 = 0,01 (mol)
Nồng độ mol của dung dịch sau khi lấy lá kẽm ra là:
CM = n / V = 0,01 : 0,5 = 0,02M
( Vì thể tích dung dịch k thay đổi đáng kể nên sau phản ứng và lấy lá kẽm ra thì thể tích dung dịch vẫn là 500 ml)
Giải thích các bước giải:
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Gọi $n_{Zn(pư)} = a(mol)$,$n_{Pb(NO_3)_2} = 0,5.2 = 1(mol)$
$Zn + Pb(NO_3)_2 = Zn(NO_3)_2 + Pb$
Theo PTHH : $n_{Zn} = n_{Pb} = 1(mol)$
$⇒ m_{tăng} = m_{Pb} - m_{Zn} =1.207 - 1.65 = 142 > 2,84$
Do đó, $Pb(NO_3)_2$ dư
Theo PTHH : $n_{Pb} = n_{Zn} = a(mol)$
$⇒ m_{tăng} = m_{Pb} - m_{Zn(pư)}$
$⇔ 2,84 = 207a - 65a$
$⇔ a = 0,02(mol)$
Suy ra $n_{Pb} = a = 0,02(mol)$
Vậy : $m_{\text{Pb bám vào kẽm}} = 0,02.207 = 4,14(gam)$