: Một mảnh đất HCN có chu vi là 60 m. Chiều rộng bằng 2/3 chiều dài. Người ta đào 1 cái giếng hình tròn có chu vi là 3,768 m. a. Tính diện tích còn lại của mảnh đất. b, Số lượng rau đã thu được từ mảnh là bao nhiêu kg biết rằng cứ 1 m2thu được 6 kg rau?
2 câu trả lời
Đáp án:
a) 214,8696 m²
b) 1289,2176 kg rau
Giải thích các bước giải:
a) Nửa chu vi mảnh đất là:
$\text{60 : 2 = 30}$ (m)
Chiều dài mảnh đất là:
30 : 5 x 3 = 18 (m)
Chiều rộng mảnh đất là:
30 - 18 = 12 (m)
Diện tích mảnh đất là:
18 x 12 = 216 (m²)
Bán kính cái giếng là:
3,768 : 3,14 : 2 = 0,6 (m)
Diện tích đào giếng là:
0,6 x 0,6 x 3,14 = 1,1304 (m²)
Diện tích còn lại của mảnh đất là:
216 - 1,1304 = 214,8696 (m²)
b) Thu được số kg rau là:
6 x (214,8696 : 1) = 1296 (kg)
Đáp số: a) 214,8696 m²
b) 1289,2176 kg rau
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a)
Nửa chu vi của mảnh đất HCN là:
`60:2=30(m)`
Ta có sơ đồ số phần bằng nhau:
Chiều rộng: |--------|--------|
Chiều dài: |--------|--------|--------|
Tổng số phần bằng nhau là:
`2+3=5` (phần)
Giá trị của `1` phần bằng:
`30:5=6(m)`
Chiều rộng của mảnh đất HCN là:
`6×2=12(m)`
Chiều dài của mảnh đất HCN là:
`6×3=18(m)`
Diện tích cả mảnh đất là:
`18×12=216(m^2)`
Bán kính cái giếng hình tròn là:
`3,768:(2×3,14)=0,6(m)`
Diện tích cái giếng hình tròn là:
`3,14×0,6×0,6=1,1304(m^2)`
Diện tích còn lại của mảnh đất là:
`216-1,1304=214,8696(m^2)`
b) Khối lượng rau thu được từ mảnh đất là:
`6×214,8696=1289,2176(kg)`
Đáp số:
a) `214,8696m^2`
b) `1289,2176kg`

Một thửa ruộng hình thang có trung bình cộng hai đáy là \(44m\), đáy lớn hơn đáy bé \(8m\), chiều cao bằng \(\dfrac{3}{4}\) đáy lớn.
Một bể nước cao \(2m\), đáy là hình chữ nhật có chu vi \(7,6m\), chiều dài hơn chiều rộng \(0,8m\).