-Lịch sử là gì? -Vì sao người Việt lại định cư lâu dài ở lưu vực các dòng sông lớn? -Trình bày đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang -Hoàn cảnh ra đời, thời gian thành lập nhà nước Văn Lang -Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy mấy nhà nước Văn Lang, Âu Lạc và nhận xét -Bài học lớn nhất sau thất bại của An Dương Vương chống quân xâm lược Triệu Đà là gì? -Nêu những phát minh của nguyền nguyên thủy -Cuộc sống của người tinh khôn có gì khác so với bcuoocj sống của người tối cổ?

2 câu trả lời

1. Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
2. Vì nguồn nước là không thể thiếu trong cuộc sống con người. Gần nguồn nước thuận lợi cho sinh hoạt, canh tác, đảm bảo được cuộc sống của con người.

3.

*Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang:

- Ở: phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.

- Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển, ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ.

- Đi lại: chủ yếu bằng thuyền.

- Ăn: thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.

- Mặc: Ngày thường, nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Mái tóc có nhiều kiểu: hoặc cắt ngắn bó xõa, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau lưng. Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau.

*Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang:

- Xã hội phân chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa các tầng lớp chưa sâu sắc.

- Tổ chức lễ hội vui chơi, đua thuyền, giã gạo sau những ngày lao động mệt mỏi. Trong ngày hội, thường vang lên tiếng trống đồng để thể hiện điều mong muốn được “mưa thuận, gió hòa”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.

- Về tín ngưỡng: thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước,... Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức quý giá.

- Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình ...

=> Đời sống tinh thần tạo nên tình cảm cộng đồng sâu sắc.

4.

Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?

- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển.

- Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.

- Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn.

=> Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng (làm thủy lợi).

- Cần có thủ lĩnh chỉ đạo các cuộc đấu tranh chống xung đột.

=> Nhà nước Văn Lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp trên.

5. Ảnh kèm theo phía dưới.

6. Bài học lớn nhất: Luôn cảnh giác trước kẻ thù.

7.

So với đời sống của Người tối cổ, đời sống của Người tinh khôn có sự tiến bộ hơn:

- Không sống theo bầy mà theo từng thị tộc: các nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc.

- Biết trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ.

- Đời sống được cải thiện hơn, thức ăn kiếm được nhiều hơn và sống tốt hơn, vui hơn.

Lịch sử là gì?

- Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.

- Lịch sử là khoa học tìm hiểu, dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người.

Nêu những phát minh của nguyền nguyên thủy:

- Người Nguyên thủy luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động.

- Công cụ chủ yếu bằng đá.

- Hỏ chỉ biết ghè đẽo, mài, chế tác nhiều loại công cụ khác nhau: rìu mài vát một bên có chuôi tra, cán, chày. Ngoài ra, họ còn dùng tre, gỗ, sương, sừng. Đặc biệt là họ biết làm đồ gốm ⇒ Dấu hiệu của thời kì đồ đá mới.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm