giải giúp em bài review 1 trang 36-37 sách tiếng anh 6 tập một với ạ

2 câu trả lời

Trang 36.

Bài 1.

1. D

2. C

3. C

4. A

5. B

Bài 2.

/b/: book, board, bench,...

/p/: pencil, pool, pillow, pen, picture,...

Bài 3.

1. English

2. homework

3. lunch

4. sports

5. badminton

6. physics

7. lesson

8. judo

Play: sports, badminton

Do: homework, judo

Have: lunch, a lesson

Study: English, physics

Bài 4.

Across

1. wardrobe

3. living room

5. apartment

6. poster

Down

2. dining room

4. hall

Bài 5.

1. quiet

2. shy

3. hard-working

4. patient

5. sporty

Bài 6.

1. is raining

2. do you have

3. am not going out; am doing

4. likes; is sleeping

5. is

Bài 7.

1. is

2. is not

3. doesn’t have

4. is

5. has

6. are

7. is

8. is

Bài 8. Tự vẽ đi cậu. Tớ dịch thôi nhé

1. Có một ghế sofa phía trước cửa sổ.

2. Có một cây đèn gần ghế sofa.

3. Một cái bàn nằm phía trước ghế sofa.

4. Có một bình hoa trên bàn.

5. Có hai bức tranh trên tường.

6. Một cái đồng hồ nằm giữa hai bức hình.

Bài 9.

6 - 1 - 7 - 2 - 4 - 3 - 5 - 8

Trang 37

Bài 1.

1. A

Giải thích: live with (sống cùng )

2. C

Giải thích: at (ở đâu)

3. C

Giải thích: get up (thức dậy)

4. B

5. A

6. B

Giải thích: listen to (nghe)

Bài 2.

1. It’s in a quiet place, not far from city center.

Tạm dịch:

Trường mới của người viết ở đâu?

Trường tọa lạc một nơi yên tĩnh, không xa trung tâm thành phố.

2. They are hard-working and serious.

Tạm dịch:

Học sinh như thế nào?

Hầu hết học sinh đều chăm chỉ và nghiêm túc.

3. They are friendly and helpful.

Tạm dịch:

Giáo viên như thế nào?

Giáo viên thì thân thiện và thường giúp đỡ học sinh.

4. There are 5 clubs.

Tạm dịch:

Trường có bao nhiêu câu lạc bộ?

Trường có 5 câu lạc bộ.

5. Because it is a good school.

Tạm dịch:

Tại sao tác giả yêu trường mình?

Bởi vì nó là một ngôi trường tốt.

Bài 3.

(Phỏng vấn hai thành viên trong lớp. Hỏi họ thích gì, không thích gì về trường học. Tại sao? Viết câu trả lời trong bảng và báo cáo trước lớp.)

Bài 4.

Part of house: 1 2 5 6

Isn't a part of house: 3 4

Bài 5.

1. She is watering the plants in the garden.

Tạm dịch:Mẹ Mi đang làm gì?

Bà ấy đang tưới cây trong vườn.

2. He is listening to the radio.

Tạm dịch:Ba Mi đang làm gì?

Ông ấy đang nghe radio.

3. He is in Mi’s bedroom.

Tạm dịch:Em trai Mi đang làm gì?

Cậu ta trong phòng ngủ của Mi.

4. She is watching TV.

Tạm dịch:Em họ Mi đang làm gì?

Cô ấy đang xem ti vi.

Bài 6.

I want to tell you about my grandmother. She is 68 years old. She lives with my family. She was a maths teacher for a secondary school. She likes getting up early and watering the flowers in our garden. She usually helps me with my homework. In the evening, she tells me interesting stories. She also listens to me when I’m sad. I love my grandma very much.

LANGUAGE

Pronunciation

1)

1)B; 2)C; 3)C;4)A;5)B

2)

/b/ book, bookself, bookmark,...

/p/ pen, pencil, pencil shapener,...

Vocabulary

3)

English; homework; lunch; sports; badminton; physics; lesson; judo

Play: football, badminton

Do: homework, exercises, judo

Have: school lunch, lesson

Study: English, physics

4)

1)cupboard; 2)in this room; 3)in this room; 4)door; 5)set of room; 6)a large

5)

1)quiet; 2)shy; 3)hard-working; 4)patient; 5)sporty

Grammar

6)

raining; having; not going out - doing; likes - sleeping; be

7)

is; isn't; doesn't; is; has; are; is; is

8) tự làm

Everyday English

9)

6; 1; 7; 2; 4; 3; 5; 8

SKILLS

Reading

1)

A; C; C; B; A; B

2)

1) My new school is in a quiet place not far from the city centre.

2) This year there are 26 classes with more than 1,000 students in my school.

3) They are all helpful and friendly.

4) My school has different clubs: Dance, English, Arts, Football and Basketball.

5) Because it is a good school.

Speaking

3) tự làm

Listening

4)

kitchen; garden; bedroom; living room

5)

1) garden;2) living room; 3) bedroom; 4) watching TV

Writing

6) tự làm

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. Trên mai không có những vết rạch ngang dọc như ta thấy ngày nay. Rùa rất tự hào về cái mai của mình. Mỗi buổi sớm, Rùa đem mai ra phơi nắng. Ánh nắng trên mai Rùa sáng rực, làm cái mai như toả ánh hào quang.

Tính Rùa thích đi đây đi đó ngắm xem phong cảnh tươi đẹp của đất nước:

- Sống có nghĩa là đi. Một ngày không đi là một ngày bỏ phí. Phải đi như ngọn gió kia, đi mãi, đi mãi. Đi nhiều càng tốt. Đi nhiều mới xem hết những vẻ đẹp trong thiên hạ. Đi nhiều mới thấy hết được những đổi mới của đất nước.

Nhưng Rùa phải cái tính hay ngại. Mùa đông, Rùa ngại cái rét. Cái rét nép trong bờ bụi cứ thổi vù vù làm buốt đến tận xương. Phải đợi đến mùa xuân. Mùa xuân nhiều hoa. Đi trên một con đường rải đầy hoa thơm cũng thú vị. Nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông, vì mưa phùn vẫn cứ lai rai, và gió bấc vẫn cứ thút thít ở các khe núi. Phải đợi đến mùa hè. Mùa hè tạnh ráo. Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. Nhưng cái nóng cứ hầm hập. Cả ngày bụi cuốn mịt mùng. Hễ có cơn giông thì đất đá như sôi lên, nước lũ đổ ào ào. Phải đợi đến mùa thu. Quả thật đến mùa thu, Rùa mới cảm thấy rõ rệt mình đang cần một chân trời và một khoảng rộng. Nhìn ra, mây đùn tan biến. Đồi núi trải ra như đàn rùa bò lóp ngóp. Và xa, rất xa, trên ngọn một quả núi cao, một lâu đài hiện ra như một hòn ngọc. Có người bảo đó là lâu đài của Rùa vàng. Rùa lẩm bẩm:

- Ừ! Ta phải đến xem cho biết! Rùa vàng chắc còn giữ cái nỏ bắn một phát giết nghìn giặc của cụ tổ. Chưa đến thăm lâu đài của Rùa vàng thì đến lúc chết ta khó nhắm mắt.

Rùa ra đi. Ngày đầu Rùa chạy, như có ai đẩy sau lưng. Ngày thứ hai, Rùa chạy chậm. Ngày thứ ba, Rùa đi. Ngày thứ tư, đi chậm. Ngày thứ năm, Rùa lê từng bước. Cái gì đẩy sau lưng đã biến mất. Con đường hoá gồ ghề. Rùa bước chậm dần… chậm dần rồi… dừng lại!

- Ô kìa! Có ai đó không? Có phải ta đã dừng lại không? Ta mệt rồi! Ta phải nhờ một người khác đi hộ ta. Có thể một con chim Đại Bàng sẽ bay tới. Nó sẽ mời ta: “Mời ngài hãy tạm lên đôi cánh của tôi. Tôi vô cùng sung sướng được đưa ngài đến nơi ngài thích!”. Nhưng ta cũng phải để Đại Bàng nó khẩn khoản năm lần bảy lượt, ta mới chịu ngồi lên lưng nó.

Ngày ngày Rùa nhìn khắp bốn phương. Mịt mù chẳng thấy tăm hơi Đại Bàng đâu cả! Chỉ thấy bên triền núi một chú ngựa chạy nhong nhong.

- Này anh ngựa kia! Chim Đại Bàng đã đến chưa?

Ngựa dừng lại ngạc nhiên:

- Từ khi lọt lòng mẹ, tôi chưa hề nghe tên một con chim kì lạ như thế!

- Nếu vậy, ai đi thế cho ta?

- Cái đó tôi không biết. Nhưng nếu bác đã mỏi chân, thì mời bác cứ lên lưng tôi, tôi chở một chặng…

- Lên lưng…! Ồ!... Ta muốn hỏi: Lưng có phải là chỗ chạy nhanh nhất không? Ta không muốn chậm trễ.

- Chỗ chạy nhanh nhất của tôi là bốn vó.

- Ta phải ngồi vào chỗ đó.

Ngựa đưa ra một chân. Rùa bò lên. Ngựa nhắc Rùa phải bíu vào thật chặt.

Lộp cộp! Lộp cộp! Gió thổi vù vù hai bên tai Rùa. Cây hai bên đường lao về phía sau vun vút. Lá cây cào trên mai Rùa. Một cành cây quật vào đầu Rùa đau điếng. Rùa kêu:

- Ôi! Chậm lại! Chậm lại!

Nhưng cơn lốc càng to. Chợt: Rầm! Đất trời như tối kịt lại. Rùa văng ra xa, chết ngất.

Rùa dần dần tỉnh lại, khắp người như có hàng vạn kim đâm. Rùa mở mắt. Thật quá rùng rợn! Ràu đang nằm giữa vũng máu, và cái mai bị vỡ ra nhiều mảnh!

Cũng may, những mảnh vỡ sau đó lành lại. Nhưng những vết sẹo ngang dọc trên mai vẫn còn trông thấy. Cũng rất may, từ đó Rùa rút ra được bài học tốt. Rùa đã quyết rèn luyện cho mình có được tính kiên nhẫn luyện tập thành công và đã thắng trong cuộc thi với Thỏ. Riêng về chuyện cái mai, mời các bạn hãy xem thật kĩ một con Rùa để biết chuyện tôi kể là có thật.

Viết bài văn cảm nhân về chú rùa ....

Ai dúp với

9 lượt xem
1 đáp án
21 giờ trước