(CHIA ĐỘNG TỪ TRONG NGOẶC DÙNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN) 1- I (be).......................................a student 2 years ago. 2- He (be).................................. a doctor two years ago. 3- They (be)................................. farmers last year. 4- Lan and Ba (be) .........................nurses last year. 5- It (be not)............................ cold yesterday. 6- She (be not)........................a pupil last week. 7- This hat (be not) .........................new yesterday. 8- My parents (be not) .......................teachers two years ago. 9- He (be not) ..........................a mechanic last Monday. 10- (Be)................... he an engineer yesterday? No, he (be not)..................... 11- (Be) .................It hot last week? 12- The windows (be) ....................opened last Monday. 13- (Be)................. you a teacher two years ago? Yes, I (be)................. 14- Where (be) ....................Nam from yesterday? 15- Why (be) ............................he unhappy last Tuesday? II. Complete the sentences using the past simple form of the verbs. (CHIA ĐỘNG TỪ TRONG NGOẶC DÙNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN) 1. I (go)........................ to Nha Trang two years ago. 2. Ba (play)............................. football yesterday. 3. I (eat) ..........................a lot of fish yesterday. 4. Her aunt (take)................................... her to see Cham Temple last year. 5. Tuan (have).............................. a new bike yesterday. 6. She (not buy).................................. a new ruler yesterday? 7. He (not talk)................................. with his parents about his vacation in Da Lat last year. 8. They (not come).................................. school yesterday? 9. The windows (not close)............................ yesterday? 10. We (not return) ......................................at home at 7 pm last Monday. 11. She (not eat ) .............................................fish and crab yesterday. 12. Lan (not go )................................. Ho Chi Minh city two years ago. 13. My parents (not take).................................to Vung Tau last week. 14. We (not have)......................................a lot of friends in Ha Noi. 15. Lan and Hoa (be)....................................at your school two years ago? 16. What they (play) ...............................last week? 17. What Hoa (try)...................................................... on yesterday? 18. Who (talk) ....................................to about the film on TV last Monday? 19. Where they (stop) .....................................on their way back last Sunday? 20. What the student (wear)...................................... at school two years ago?

2 câu trả lời

1. was

2. was

3. were

4. were

5. wasn't

6. wasn't

7. wasn't

8. weren't

9. wasn't

10. Was/wasn't

11. Was

12. were

13.Were/was

14. was

15. was

II

1. went

2.played

3. ate

4.took

5. had

6. didn't buy

7. didn't talk

8. didn't come

9. didn't close

10. didn't return

11. didn't eat

12. didn't go

13. didn't take

14. didn't have

15. were

16. did they play

17. did Hoa try

18. talked

19. did they stop

20. did the student wear

Giải thích : 

Was thường đi với chủ ngữ là I,He,She,It

Were thường đi với chủ ngữ là They,You,We,2 người trở lên 

Các từ hoặc dấu hiệu nhận biết thường gặp trong QKD là 

Cấu trúc QKD mà động từ thường là yesterday,1years ago,in the past,last year 

(+) S+V-ed/V2

(-) S+didn't+V giữ nguyên

                     -vì có trợ động từ nên động từ giữ nguyên 

(?)Did+S+V giữ nguyên

Cấu trúc QKD mà động từ tobe là was,were

(+) S+was/were+............

(-) S+was/were+not+..........

(?)Was/Were++S+..........?

Cấu trúc thì quá khứ đơn với động từ thường 

` ( + ) ` S + V-ed / V2

` ( - ) ` : S + didn't + V nguyên mẫu

` ( ? ) ` ; Did + S + V nguyên mẫu

Cấu trúc thì quá khứ đơn với tobe

` ( + ) ` : S + was / were + ...

` - ` Chủ ngữ là I / he / she / it + was + ...

` - ` Chủ ngữ là you / we / they + were + ....

` ( - ) ` : S + was / were + not + ... 

` - ` Chủ ngữ là I / he / she / it + was + not + ...

` - ` Chủ ngữ là you / we / they + were + not +  ....

` ( ? ) `  : Were / Was + S + .... ?

`- `  Was + He / she / it + ... ?

` - `  Were + you / we / they + ... ? 

` + `  Các dấu hiệu nhận biết thường gặp :
` + ` 2 years ago , in the past , last year , last night , ...

` 1 ` : was

` 2 ` : was

` 3 ` : were

` 4 ` : were

` 5 ` : wasn't

` 6 ` : wasn't

` 7 ` : wasn't

` 8 ` : weren't

` 9 ` : wasn't

` 10 ` : Was - wasn't

` 11 ` : Was

` 12 `: were

` 13 ` : Were - was

` 14 ` : was

` 15 ` : was

` II `

` 1 ` : went

` 2 `: played

`3 ` : ate

` 4 ` : took

` 5 ` : had

` 6 ` : didn't buy

` 7 ` : didn't talk

` 8 ` didn't come

` 10 ` : didn't close

` 11 ` : didn't eat

` 12 ` : didn't go

` 13 `: didn't take

` 14 ` : didn't have

` 15 `: Were

` 16 ` : did they play

` 17 `: Did hoa try

` 18 ` : did - talk

` 19 ` : did they stop

` 20 ` : did - wear

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. Trên mai không có những vết rạch ngang dọc như ta thấy ngày nay. Rùa rất tự hào về cái mai của mình. Mỗi buổi sớm, Rùa đem mai ra phơi nắng. Ánh nắng trên mai Rùa sáng rực, làm cái mai như toả ánh hào quang.

Tính Rùa thích đi đây đi đó ngắm xem phong cảnh tươi đẹp của đất nước:

- Sống có nghĩa là đi. Một ngày không đi là một ngày bỏ phí. Phải đi như ngọn gió kia, đi mãi, đi mãi. Đi nhiều càng tốt. Đi nhiều mới xem hết những vẻ đẹp trong thiên hạ. Đi nhiều mới thấy hết được những đổi mới của đất nước.

Nhưng Rùa phải cái tính hay ngại. Mùa đông, Rùa ngại cái rét. Cái rét nép trong bờ bụi cứ thổi vù vù làm buốt đến tận xương. Phải đợi đến mùa xuân. Mùa xuân nhiều hoa. Đi trên một con đường rải đầy hoa thơm cũng thú vị. Nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông, vì mưa phùn vẫn cứ lai rai, và gió bấc vẫn cứ thút thít ở các khe núi. Phải đợi đến mùa hè. Mùa hè tạnh ráo. Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. Nhưng cái nóng cứ hầm hập. Cả ngày bụi cuốn mịt mùng. Hễ có cơn giông thì đất đá như sôi lên, nước lũ đổ ào ào. Phải đợi đến mùa thu. Quả thật đến mùa thu, Rùa mới cảm thấy rõ rệt mình đang cần một chân trời và một khoảng rộng. Nhìn ra, mây đùn tan biến. Đồi núi trải ra như đàn rùa bò lóp ngóp. Và xa, rất xa, trên ngọn một quả núi cao, một lâu đài hiện ra như một hòn ngọc. Có người bảo đó là lâu đài của Rùa vàng. Rùa lẩm bẩm:

- Ừ! Ta phải đến xem cho biết! Rùa vàng chắc còn giữ cái nỏ bắn một phát giết nghìn giặc của cụ tổ. Chưa đến thăm lâu đài của Rùa vàng thì đến lúc chết ta khó nhắm mắt.

Rùa ra đi. Ngày đầu Rùa chạy, như có ai đẩy sau lưng. Ngày thứ hai, Rùa chạy chậm. Ngày thứ ba, Rùa đi. Ngày thứ tư, đi chậm. Ngày thứ năm, Rùa lê từng bước. Cái gì đẩy sau lưng đã biến mất. Con đường hoá gồ ghề. Rùa bước chậm dần… chậm dần rồi… dừng lại!

- Ô kìa! Có ai đó không? Có phải ta đã dừng lại không? Ta mệt rồi! Ta phải nhờ một người khác đi hộ ta. Có thể một con chim Đại Bàng sẽ bay tới. Nó sẽ mời ta: “Mời ngài hãy tạm lên đôi cánh của tôi. Tôi vô cùng sung sướng được đưa ngài đến nơi ngài thích!”. Nhưng ta cũng phải để Đại Bàng nó khẩn khoản năm lần bảy lượt, ta mới chịu ngồi lên lưng nó.

Ngày ngày Rùa nhìn khắp bốn phương. Mịt mù chẳng thấy tăm hơi Đại Bàng đâu cả! Chỉ thấy bên triền núi một chú ngựa chạy nhong nhong.

- Này anh ngựa kia! Chim Đại Bàng đã đến chưa?

Ngựa dừng lại ngạc nhiên:

- Từ khi lọt lòng mẹ, tôi chưa hề nghe tên một con chim kì lạ như thế!

- Nếu vậy, ai đi thế cho ta?

- Cái đó tôi không biết. Nhưng nếu bác đã mỏi chân, thì mời bác cứ lên lưng tôi, tôi chở một chặng…

- Lên lưng…! Ồ!... Ta muốn hỏi: Lưng có phải là chỗ chạy nhanh nhất không? Ta không muốn chậm trễ.

- Chỗ chạy nhanh nhất của tôi là bốn vó.

- Ta phải ngồi vào chỗ đó.

Ngựa đưa ra một chân. Rùa bò lên. Ngựa nhắc Rùa phải bíu vào thật chặt.

Lộp cộp! Lộp cộp! Gió thổi vù vù hai bên tai Rùa. Cây hai bên đường lao về phía sau vun vút. Lá cây cào trên mai Rùa. Một cành cây quật vào đầu Rùa đau điếng. Rùa kêu:

- Ôi! Chậm lại! Chậm lại!

Nhưng cơn lốc càng to. Chợt: Rầm! Đất trời như tối kịt lại. Rùa văng ra xa, chết ngất.

Rùa dần dần tỉnh lại, khắp người như có hàng vạn kim đâm. Rùa mở mắt. Thật quá rùng rợn! Ràu đang nằm giữa vũng máu, và cái mai bị vỡ ra nhiều mảnh!

Cũng may, những mảnh vỡ sau đó lành lại. Nhưng những vết sẹo ngang dọc trên mai vẫn còn trông thấy. Cũng rất may, từ đó Rùa rút ra được bài học tốt. Rùa đã quyết rèn luyện cho mình có được tính kiên nhẫn luyện tập thành công và đã thắng trong cuộc thi với Thỏ. Riêng về chuyện cái mai, mời các bạn hãy xem thật kĩ một con Rùa để biết chuyện tôi kể là có thật.

Viết bài văn cảm nhân về chú rùa ....

Ai dúp với

8 lượt xem
1 đáp án
19 giờ trước