3.Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, trực tiếp cai quản các huyện là (5 Điểm) người Việt. người Hán. cả người Việt và người Hán. không còn đơn vị huyện nữa. 4.Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên? (5 Điểm) Do người Hán sang đô hộ nhưng không quan tâm đến văn hóa. Do văn hóa của Người Việt phát triển quá rực rỡ. Do truyền thống yêu nước và lòng tự tôn dân tộc. Cả ba đáp án trên đều đúng. 5.Chính quyền đô hộ mở trường dạy chữ Hán, đưa nho giáo, phật giáo, đạo giáo và luật lệ tập quán Hán du nhập vào nước ta nhằm mục đích gì? (5 Điểm) Khai hóa dân trí. Đồng hóa dân tộc ta. Hán hóa văn minh. Truyền bá tư tưởng Hán vào nước ta. 6.Những phong tục nào của tổ tiên ta còn được lưu giữ đến ngày nay ? (5 Điểm) Xăm mình. Nhuộm răng. Làm bánh giầy, bánh chưng. 7.Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa vào thời gian nào ? (5 Điểm) Mùa xuân năm 40 TCN Mùa xuân năm 40 Năm 981 Năm 938 8.Tướng của nhà Lương sang nước ta vào tháng 5 năm 545 tên là (5 Điểm) Trần Bá Tiên. Lục Dận Dương Phiêu Tiêu Tư 9.Sau thất bại ở hồ Điển Triệt, Lý Bí trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến cho (5 Điểm) Phạm Tu Tinh Thiều Triệu Quang Phục Triệu Túc 10.Nhân dân sau này gọi Triệu Quang Phục là (5 Điểm) Dạ Trạch Vương. Điền Triệt Vương. Gia Ninh Vương. Khuất Lão Vương. 11.Sau khi khởi nghĩa giành thắng lợi, Triệu Quang Phục đã (5 Điểm) tiếp tục xây dựng lực lượng lên ngôi vua. đưa Lý Phật Tử lên làm vua. tiến đánh sang đất Trung Quốc. 12.20 năm sau, Lý Phật Tử ở phía nam đã (5 Điểm) kéo quân về cướp ngôi của Triệu Việt Vương. về đầu quân cho Triệu Việt Vương. thành lập một chính quyền ở phía Nam. tiến quân sang Trung Quốc. 13.Vì sao Lý Phật Tử lại không sang chầu nhà Tùy ? (5 Điểm) Do nhà Tùy không có lời mời trang trọng. Do Lý Phật Tử bị ốm. Do Lý Phật Tử ngại đường xá xa xôi. Do Lý Phật Tử có lòng tự tôn dân tộc, không chấp nhận nước ta là một nước chư hầu của Trung Quốc. 14.Các cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời kì bị phương Bắc đô hộ có ý nghĩa gì? (5 Điểm) Các cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu dân tộc của người Việt. Thể hiện ý chí quật cường, bất khuất, mong muốn tự do độc lập của dân tộc ta. Ý thức dân tộc, ý thức độc lập tự chủ không bị đồng hóa của dân tộc Việt. Tất cả các ý trên. 15.Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới thắng lợi của các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc của nhân dân ta là (5 Điểm) Sự lãnh đạo tài tình của các vị chỉ huy. Huy động, đoàn kết sức mạnh toàn dân. Tận dụng được vị trí và địa thế hiểm trở của tự nhiên. Chủ động đưa ra kế hoạch và cách đánh giặc độc đáo. 16.Dưới thời Đường, ngoài thuế khóa, cống nạp sản vật quý hiếm, nhân dân ta còn phải cống nạp (5 Điểm) sừng tê. ngọc Trai. đồi mồi. quả vải 17.Tổ chức triều đình Vạn Xuân gồm có (5 Điểm) ban văn và ban võ. ban văn và ban sử. ban võ và ban khoa học. 18.Sau khi lên ngôi hoàng đế, Lý Bí đặt tên nước là gì? (5 Điểm) Vạn Xuân. Đại Việt. Đại Cồ Việt. Đại Ngu. 19.Lý Bí lên ngôi hoàng đế, sử cũ gọi ông là (5 Điểm) Lý Bắc Đế. Lý Nam Đế. Lý Đông Đế. Lý Tây Đế. 20.Năm 722, nhà Đường cử Dương Tư Húc đem bao nhiêu quân sang đàn áp khởi nghĩa của Mai Hắc Đế? (5 Điểm) 1 vạn quân. 5 vạn quân. 10 vạn quân. 15 vạn quân. 21.Năm 722, nhân dân ta nổi dậy chống lại nhà Đường dưới sự lãnh đạo của ai? (5 Điểm) Mai Thúc Loan Lí Bý Ngô Quyền Hai Bà Trưng 22.Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thànhTrình đọc Chân thực (5 Điểm) An Nam đô hộ phủ. An Bắc đô hộ phủ. An Đông đô hộ phủ. An Tây đô hộ phủ.

2 câu trả lời

3. Người Việt

4. Do truyền thống yêu nước và lòng tự tôn dân tộc.

5. Đồng hóa dân tộc ta.

6. Làm bánh giầy, bánh chưng.

7. Mùa xuân năm 40

8. Trần Bá Tiên

9. Triệu Quang Phục

10. Dạ Trạch Vương

11. Lên ngôi vua

12. Kéo quân về cướp ngôi của Triệu Việt Vương.

13. Do Lý Phật Tử có lòng tự tôn dân tộc, không chấp nhận nước ta là một nước chư hầu của Trung Quốc.

14. Tất cả các ý trên

15. Huy động, đoàn kết sức mạnh toàn dân

16. Quả vải

17. Ban văn và ban võ.

18. Vạn Xuân.

19. Lý Nam Đế.

20. 10 vạn quân.

21. Mai Thúc Loan

22. An Nam đô hộ phủ

3. Người Việt

4. Do truyền thống yêu nước và lòng tự tôn dân tộc.

5. Đồng hóa dân tộc ta.

6. Làm bánh giầy, bánh chưng.

7. Mùa xuân năm 40

8. Trần Bá Tiên

9. Triệu Quang Phục

10. Dạ Trạch Vương

11. Lên ngôi vua

12. Kéo quân về cướp ngôi của Triệu Việt Vương.

13. Do Lý Phật Tử có lòng tự tôn dân tộc, không chấp nhận nước ta là một nước chư hầu của Trung Quốc.

14. Tất cả các ý trên

15. Huy động, đoàn kết sức mạnh toàn dân

16. Quả vải

17. Ban văn và ban võ.

18. Vạn Xuân.

19. Lý Nam Đế.

20. 10 vạn quân.

21. Mai Thúc Loan

22. An Nam đô hộ phủ.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm
6 lượt xem
2 đáp án
17 giờ trước

Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới: Ngày xưa có một người tên là Yết Kiêu ở làng Hạ Bì làm nghề đánh cá. Một hôm, ông ta đi dọc theo bờ biển về làng bỗng thấy trên bãi có hai con trâu đang ghì sừng húc nhau dưới bóng trăng khuya. Sẵn đòn ống, ông cầm xông lại phang mạnh mấy cái vào mình chúng nó. Tự dưng hai con trâu chạy xuống biển rồi biến mất. Ông rất kinh ngạc đoán biết là trâu thần. Khi nhìn lại đòn ống thì thấy có mấy cái lông trâu dính vào đấy. Ông mừng quá bỏ vào miệng nuốt đi. Từ đó sức khỏe của Yết Kiêu vượt hẳn mọi người, không một ai dám đương địch. Đặc biệt là có tài lội nước. Mỗi lần ông lặn xuống biển bắt cá, người ta cứ tưởng như ông đi trên đất liền. Nhiều khi ông sống ở dưới nước luôn sáu bảy ngày mới lên. Hồi ấy có quân giặc ở nước ngoài sang cướp nước ta. Chúng cho một trăm chiếc tàu lớn tiến vào cửa biển Vạn Ninh vây bọc, bắt tất cả thuyền bè, đốt phá chài lưới. Đi đến đâu, chúng cướp của giết người gây tang tóc khắp mọi vùng duyên hải. Chiến thuyền nhà vua ra đối địch bị giặc đánh đắm mất cả. Nhà vua rất lo sợ, sai rao trong thiên hạ ai có cách gì lui được giặc dữ sẽ phong cho quyền cao chức trọng. Yết Kiêu bèn tìm đến tâu vua rằng: - Tôi tuy tài hèn sức yếu nhưng cũng quyết cho lũ chúng nó vào bụng cá. Vua hỏi: - Nhà người cần bao nhiêu người? Bao nhiêu thuyền bè? - Tâu bệ hạ - Ông đáp – Chỉ một mình tôi cũng có thể đương được với chúng nó. Nhà vua mừng lắm, liền phong cho ông làm Đô thống cầm thủy quân đánh giặc. Ông đến Vạn Ninh cho quân sĩ nghỉ ngơi, chỉ bảo họ sắm cho mình một cái khoan, một cái búa. Đoạn, một mình ông lặn xuống đáy biển đi ra chỗ tàu giặc. Ông tìm đến đáy tàu vừa khoan, vừa đục. Ông làm rất lẹ và im lặng, tàu giặc cứ đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Trong một hôm, chúng bị đắm luôn một lúc hơn hai mươi chiếc. Thấy thế, quân giặc hoảng loạn cả lên. […] (Trích Yết Kiêu, theo Kho tàng Truyện cổ tích Việt Nam, tập một, Nguyễn Đổng Chi, NXB Giáo dục, 2000, tr.541) Câu 1. Chỉ ra những chi tiết kì ảo có trong ngữ liệu trên. Theo em, các chi tiết đó có ý nghĩa như thế nào? Câu 2. Yết Kiêu đã lập nên chiến công gì? Chiến công đó có ý nghĩa như thế nào với nhân dân, đất nước? Câu 3. Xác định từ láy trong câu văn sau và cho biết từ láy đó gợi ra hoàn cảnh của nhân dân như thế nào? “Đi đến đâu, chúng cướp của giết người gây tang tóc khắp mọi vùng duyên hải”. Câu 4. “Chúng cho một trăm chiếc tàu lớn tiến vào cửa biển Vạn Ninh vây bọc, bắt tất cả thuyền bè, đốt phá chài lưới” a. Xác định các cụm động từ trong câu trên. b. Cho biết các dấu phẩy trong câu trên có công dụng gì? Câu 5. Qua ngữ liệu trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Yết Kiêu.

10 lượt xem
1 đáp án
17 giờ trước