Thủy tức là đại diện của ngành Ruột khoang sống ở nước ngọt. Chúng thường bám vào cây thủy sinh (như rong đuôi chó, tóc tiên, bèo tấm …) trong các giếng, ao, hồ …
I. HÌNH DẠNG NGOÀI VÀ DI CHUYỂN
1. Hình dạng ngoài
Cơ thể hình trụ dài. Gồm 2 phần:
+ Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có các tua miệng tỏa ra.
+ Phần dưới gọi là đế, bám vào giá thể.
Cơ thể đối xứng tỏa tròn.
2. Di chuyển
Di chuyển theo 2 cách:
- Di chuyển kiểu sâu đo.
- Di chuyển kiểu lộn đầu.
II. CẤU TẠO TRONG
Cơ thể thủy tức cấu tạo gồm 2 lớp ngoài và lớp trong.
- Lớp ngoài gồm: tế bào gai, tế bào thần kinh, tế bào mô biểu bì – cơ, tế bào sinh sản.
- Lớp trong gồm: Tế bào mô cơ – tiêu hóa.
- Giữa hai lớp là tầng keo mỏng.
- Lỗ miệng thông với khoang tiêu hóa ở giữa (gọi là ruột túi).
- Cấu tạo, chức năng một số tế bào thành cơ thể thủy tức (bỏ cột cấu tạo và chức năng)
III. DINH DƯỠNG
- Bắt mồi: khi đói thủy tức vươn dài đưa tua miệng có chứa các tế bào gai quờ quạng khắp xung quanh. Tình cờ chạm phải con mồi → tế bào gai ở tua miệng phóng ra → làm tê liệt con mồi → đưa vào bên trong cơ thể → được tiêu hóa ở khoang ruột nhờ các tế bào mô cơ – tiêu hóa.
- Lỗ miệng có vai trò vừa là nơi đưa thức ăn vào bên trong khoang ruột vừa là nơi thải chất thải ra khỏi cơ thể.
- Hô hấp: chưa có cơ quan hô hấp, sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể.
IV. SINH SẢN
Thủy tức có 3 hình thức sinh sản:
- Sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi:
- Sinh sản hữu tính bằng cách hình thành tế bào sinh dục đực và sinh dục cái:
+ Tế bào trứng được tinh trùng khác của thủy tức đến thụ tinh.
+ Sau khi thụ tinh trứng phân cắt nhiều lần → thủy tức con
+ Sinh sản hữu tính thường xảy ra vào mùa lạnh, ít thức ăn.
- Tái sinh: có khả năng tái sinh thành cơ thể hoàn chỉnh từ một phần cơ thể cắt ra.