I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
a, Hoàn cảnh
- Sau CTTG I, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Véc xai – Oasinhtơn.
- Chiến tranh đã để lại hậu quả nghiêm trọng, nước Pháp bị thiệt hại năng nề nhất với 1,4 triệu người chết, thiệt hai vật chất gần 200 tỉ Phrăng.
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời
=> Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.
b, Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp
*Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ sau CTTG I đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
*Đặc điểm: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, trong vòng 6 năm (1924 – 1929), số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a, Chuyển biến về kinh tế:
- Xuất hiện yếu tố kinh tế Tư bản chủ nghĩa, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thay đổi các ngành kinh tế.
- Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phục thuộc chặt chẽ vào Pháp.
b, Chuyển biến về xã hội
- Giai cấp cũ:
+ Địa chủ:
- Đại địa chủ: trở thành đối tượng của Cách mạng.
- Địa chủ vừa và Địa chủ nhỏ: có thể trở thành lực lượng Cách mạng
+ Nông dân: Bị bần cùng hóa. Đây là lực lượng đông đảo của Cách mạng, có mâu thuẫn gay gắt với địa chủ và đế quốc.
- Giai cấp mới:
+ Tư sản:
- Tư sản mại bản: gắn chặt quyền lợi với Pháp => trở thành đối tượng Cách mạng.
- Tư sản dân tộc: có tinh thần dân tộc, tinh thần Cách mạng
+ Tiểu tư sản tri thức: trở thành lực lượng cho Cách mạng
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai làm phân hóa xã hội Việt Nam sâu sắc. Xã hội hình thành hai mâu thuẫn cơ bản:
- Mâu thuẫn giai cấp: địa chủ >< nông dân, Tư sản >< Công nhân.
- Mâu thuẫn dân tộc (cơ bản nhất): toàn thể nhân dân Việt Nam >< thực dân Pháp
=> Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.