I. Nhiệt độ và độ nóng lạnh
- Độ nóng hay lạnh của một vật được xác định thông qua nhiệt độ của nó.
- Vật nóng có nhiệt độ cao hơn vật lạnh.
=> Nhiệt độ là số đo độ “nóng”, “lạnh” của vật.
- Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế theo thang đo xác định.
II. Thang nhiệt độ
- Trong thang nhiệt độ Celsius \(\left( {^0C} \right)\):
+ Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C
+ Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C.
+ Những nhiệt độ thấp hơn 00C gọi là nhiệt độ âm
- Ngoài thang nhiệt độ Celsius, ta còn dùng thang nhiệt độ Fahrenheit và thang nhiệt độ Kelvin:
+ Thang nhiệt độ Fahrenheit \(\left( {^0F} \right)\): Nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.
\(^0C = \frac{5}{9}\left( {t\left( {^0F} \right) - 32} \right)\)
+ Thang nhiệt độ Kelvin \(\left( {^0K} \right)\): 00C ứng với 273K và cứ mỗi độ trong thang Celsius bằng một độ trong thang Kelvin.
\(K = t\left( {^0C} \right) + 273\)
III. Nhiệt kế
- Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.
- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế, …
- Nhiệt kế có cấu tạo gồm bầu đựng chất lỏng, ống quản, thang chia độ.
- Giống như thước đo, mỗi nhiệt kế cũng có giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của nó.
- Nhiệt kế (thường dùng) hoạt động dựa trên sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
IV. Đo nhiệt độ cơ thể
- Để đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế cần:
+ Dùng bông và cồn để làm sạch nhiệt kế.
+ Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt xuống dưới chỉ số thấp nhất chưa. Nếu chưa thì phải vẩy mạnh nhiệt kế cho đến khi thủy ngân tụt xuống dưới chỉ số thấp nhất.
+ Đặt nhiệt kế vào nách, kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế.
+ Sau khoảng 3 phút lấy nhiệt kế ra và đọc nhiệt độ
- Ngày nay, người ta còn dùng nhiệt kế điện tử để đo nhiệt độ cơ thể người.