Để đo nhiệt độ, người ta dùng
Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế
Nhiệt độ của người bình thường là:
Nhiệt độ của người bình thường là \({37^0}C\)
Bảng dưới đây ghi tên các nhiệt kế và thang đo của chúng. Để đo nhiệt độ của môi trường ta dùng nhiệt kế nào?
Từ bảng số liệu, ta thấy nhiệt kế rượu có GHĐ từ \( - {30^0}C\) đến \({60^0}C\)
=> Phù hợp với việc đo nhiệt độ môi trường.
\({32^0}C\) có giá trị bằng bao nhiêu độ \(^0F\)?
Ta có: \(^0C = \frac{5}{9}\left( {t\left( {^0F} \right) - 32} \right)\)
Ta suy ra: \(t\left( {^0F} \right) = \frac{9}{5}\left( {{t^0}C} \right) + 32 = \frac{9}{5}.32 + 32 = 89,{6^0}F\)
\(39,{5^0}C\) đổi sang độ Kenvin có giá trị bằng:
Ta có: \(K = t\left( {^0C} \right) + 273\)
=>\(39,{5^0}C\) đổi sang độ Kenvin có giá trị là: \(39,5 + 273 = 312,5K\)
Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:
Để xác định mức độ nóng, lạnh của vật, người ta dùng khái niệm ….
Để xác định mức độ nóng, lạnh của vật, người ta dùng khái niệm nhiệt độ.
Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng hằng ngày của nước ta là gì?
Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng hằng ngày của nước ta là độ C (0C).
Khi dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của chính cơ thể mình, người ta phải thực hiện các thao tác sau (chưa được sắp xếp theo đúng thứ tự):
a) Đặt nhiệt kế vào nách trái, rồi kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế.
b) Lấy nhiệt kế ra khỏi nách để đọc nhiệt độ.
c) Dùng bông lau sạch thân và bầu nhiệt kế.
d) Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt hết xuống bầu nhiệt kế chưa, nếu chưa thì vẩy nhiệt kế cho thủy ngân tụt xuống.
Hãy sắp xếp các thao tác trên theo thứ tự hợp lí nhất.
Thứ tự các thao tác trên là:
Bước 1: Dùng bông lau sạch thân và bầu nhiệt kế.
Bước 2: Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt hết xuống bầu nhiệt kế chưa, nếu chưa thì vẩy nhiệt kế cho thủy ngân tụt xuống.
Bước 3: Đặt nhiệt kế vào nách trái, rồi kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế.
Bước 4: Lấy nhiệt kế ra khỏi nách để đọc nhiệt độ.
=> c, d, a, b