I. Quy tắc octet (bát tử)
- Nội dung: Khi hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ He) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet
- Lưu ý: Quy tắc octet chỉ đúng cho sự tạo thành liên kết hóa học giữa các nguyên tử của các nguyên tố chu kì 2 của bảng tuần hoàn và một số nguyên tử có tính kim loại, phi kim điển hình
II. Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các nguyên tố nhóm A
Ví dụ 1: Sự hình thành ion Na+
- Cấu hình electron của Na: 1s22s22p63s1
- Để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất là Ne, nguyên tử Na sẽ mất đi 1 electron. Phần tử thu được mang điện tích dương, kí hiệu là Na+
Ví dụ 2: Sự hình thánh ion F-
- Cấu hình electron của F: 1s22s22p5
- Để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất là Ne, nguyên tử F phải nhận thêm 1 electron. Phần tử thu được mang điện tích âm, kí hiệu là F-
Ví dụ 3: Sự hình thành phân tử H2
- Cấu hình electron của H: 1s1
- Để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất là He, mỗi nguyên tử H phải nhận thêm 1 electron bằng cách góp chung electron với nhau. Từ đó ta thu được phân tử H2