Ở ngô, tính trạng chiều cao do 3 cặp gen Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp, trong đó, cứ mỗi alen trội làm cho cây cao thêm 6 cm. Cây thấp nhất có chiều cao 100cm. Lấy hạt phấn của cây cao nhất thụ phấn cho cây thấp nhất được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2. Cho một số phát biểu sau:
I. Cây cao nhất có chiều cao 136cm.
II. Kiểu hình chiếm tỉ lệ nhiều nhất ở F2 có 6 kiểu gen qui định.
III. Cây cao 118 cm F2 chiếm tỉ lệ 5/16
IV. Trong số các cây cao 124 cm thu được ở F2, các cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/15.
Số phát biểu đúng là:
Trả lời bởi giáo viên
P: AABBDD× aabbdd → F1: AaBbDd
I đúng, cây cao nhất AABBDD = 100 + 6×6 = 136cm.
II sai, cây ở F2 có tỉ lệ nhiều nhất là cây có chiều cao trung bình có 3 alen trội có: Kiểu dị hợp 3 cặp gen (AaBbDd) và các kiểu 1 cặp dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội, 1 cặp đồng hợp lặn (gồm AABbdd, AAbbDd, aaBBDd, AaBBdd, AabbDD, aaBbDD:
Tính nhanh: \(2 \times C_3^1 = 6\)). Vậy có 7 kiểu gen quy định.
III đúng, cây cao 118 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ = \(\frac{{C_6^3}}{{{2^6}}} = \frac{{20}}{{64}} = \frac{5}{{16}}\)
IV sai, tỷ lệ cây cao 124cm (có 4 alen trội) là:\[\frac{{C_6^4}}{{{2^6}}} = \frac{{15}}{{64}}\]
Các cây thuần chủng cao 124cm : AABBdd; AAbbDD; aaBBDD =\(C_3^1 \times \frac{1}{4} \times {\left( {\frac{1}{4}} \right)^2} = \frac{3}{{64}}\)
Tỷ lệ cần tính là 1/5
Hướng dẫn giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ