Hình trên là đồ thị tọa độ – thời gian của một vật có khối lượng \(12kg\). Động lượng của vật tại thời điểm \({t_1} = 2s\) và thời điểm \({t_2} = 6s\) lần lượt bằng:
Trả lời bởi giáo viên
Từ đồ thị ta có:
+ Thời điểm ban đầu \(t{\rm{ }} = {\rm{ }}0\) đến thời điểm \(t{\rm{ }} = {\rm{ }}3{\rm{ }}s\), vật chuyển động thẳng đều với vận tốc bằng \({v_1} = \dfrac{{\Delta x}}{{\Delta t}} = \dfrac{{60 - 0}}{{3 - 0}} = 20cm/s = 0,2m/s\)
+ Từ thời điểm \(t{\rm{ }} = {\rm{ }}3{\rm{ }}s\) trở về sau vật đứng yên không chuyển động \({v_2} = 0m/s\)
Tại thời điểm \({t_1} = 2s\) nằm trong khoảng thời gian từ \(0 \Rightarrow 3s\)
=> Lúc này vận tốc của vật là \({v_1}\)
=> Động lượng tại thời điểm này: \({p_1} = m{v_1} = 12.0,2 = 2,4kg.m/s\)
Tại thời điểm \({t_2} = 6s\) thuộc phần sau của chuyển động
=> Lúc này vật đứng yên \({v_2} = 0m/s\)
=> Động lượng tại thời điểm này: \({p_2} = m{v_2} = 0kg.m/s\)
Hướng dẫn giải:
+ Đọc đồ thị x – t
+ Vận dụng biểu thức tính vận tốc: \(v = \dfrac{{\Delta x}}{{\Delta t}}\)
+ Vận dụng biểu thức tính động lượng: \(p = mv\)