Choose the word or phrase among A, B, C or D that best fits the blank space in the following passage.
The survey of eating habits was (1)_________ in Ho Chi Minh City by a group of Japanese nutritionists in order to understand the changes of eating environments and habits accompanying with the economic growth after the war in Viet Nam.
The surveys were made in 2002 and 2006. In the survey in 2002, the Vietnamese surely took three meals a day without taking any snacks. They mainly took (2)_________ like rice, bread, noodles and some vegetables. But the (3) _________of oils and fats and milk products was rare. It is like (4)________ of Japan in several decades ago.
In the survey in 2006, the changes in eating habits were observed. (5) _________the rising of their concern on eating, they rarely took food late at night. The variety and frequency of food was increased. The intake (6)_________ snacks was also increased. These changes are (7) _________to have been caused by the change in their attitude towards eating due to the change in lifestyle and those changes had been observed in Japan. More rapidly, however, they were in Viet Nam.
These changes are (7) _________to have been caused by the change in their attitude towards eating due to the change in lifestyle and those changes had been observed in Japan.
Trả lời bởi giáo viên
think – though (v): suy nghĩ
find – found (v): phát hiện, tìm thấy
consider – considered (v) = regard – regarded (v): cân nhắc, xem xét
These changes are (7) found to have been caused by the change in their attitude towards eating due to the change in lifestyle and those changes had been observed in Japan.
Tạm dịch: Những thay đổi này được phát hiện là do sự thay đổi trong thái độ ăn uống của họ do thay đổi lối sống và những thay đổi đó đã được quan sát thấy ở Nhật Bản.
Hướng dẫn giải:
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích thêm:
Bài đọc hoàn chỉnh:
The survey of eating habits was (1) conducted in Ho Chi Minh City by a group of Japanese nutritionists in order to understand the changes of eating environments and habits accompanying with the economic growth after the war in Viet Nam.
The surveys were made in 2002 and 2006. In the survey in 2002, the Vietnamese surely took three meals a day without taking any snacks. They mainly took (2) staples like rice, bread, noodles and some vegetables. But the (3) amount of oils and fats and milk products was rare. It is like (4) that of Japan in several decades ago.
In the survey in 2006, the changes in eating habits were observed. (5) Due to the rising of their concern on eating, they rarely took food late at night. The variety and frequency of food was increased. The intake (6) of snacks was also increased. These changes are (7) found to have been caused by the change in their attitude towards eating due to the change in lifestyle and those changes had been observed in Japan. More rapidly, however, they were in Viet Nam.
Tạm dịch bài đọc:
Cuộc khảo sát về thói quen ăn uống do một nhóm chuyên gia dinh dưỡng Nhật Bản thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm hiểu những thay đổi của môi trường và thói quen ăn uống cùng với sự tăng trưởng kinh tế sau chiến tranh ở Việt Nam.
Các cuộc khảo sát được thực hiện vào năm 2002 và 2006. Trong cuộc khảo sát năm 2002, người Việt Nam chắc chắn ăn ba bữa một ngày mà không ăn vặt. Họ chủ yếu tiêu thụ mặt hàng chủ lực như gạo, bánh mì, mì và một số loại rau. Nhưng lượng dầu và chất béo và các sản phẩm từ sữa là rất hiếm. Nó giống như của Nhật Bản trong vài thập kỷ trước.
Trong cuộc khảo sát năm 2006, những thay đổi trong thói quen ăn uống đã được phát hiện. Vì quan tâm đến ăn uống nên họ hiếm khi ăn khuya. Sự đa dạng và tần suất của thực phẩm được tăng lên. Việc tiêu thụ đồ ăn nhẹ cũng được tăng lên. Những thay đổi này được phát hiện là do sự thay đổi trong thái độ ăn uống của họ do thay đổi lối sống và những thay đổi đó đã được quan sát thấy ở Nhật Bản. Tuy nhiên, ở Việt Nam nó diễn ra nhanh chóng hơn.