Câu 1
Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đọc lý thuyết tại phần Tri thức Ngữ Văn.
- Nhận biết được những dấu hiệu của một văn bản nghị luận.
Lời giải chi tiết:
- Hoàn cảnh ra đời: Bình Ngô đại cáo ra đời sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng giặc Minh.
- Mục đích viết của bài cáo: tuyên bố cho toàn thể nhân dân được biết về sự kiện trọng đại của dân tộc, đất nước: sự thắng lợi công cuộc kháng chiến chống giặc Minh.
- Dấu hiệu nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận:
+ Thể loại văn bản: thể cao – một trong những thể văn nghị luận cổ thời xưa.
+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng, được chia tách thành các đoạn, đi kèm là những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục để chứng minh, làm sáng rõ luận điểm.
Câu 2
Có người nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Nêu lên quan điểm của bản thân.
- Hiểu được một đất nước độc lập cần được thể hiện qua những yếu tố nào.
Lời giải chi tiết:
Em đồng ý với nhận định: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo.
- Văn bản Bình Ngô đại cáo ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân về công cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi. Vì vậy văn bản này có thể được coi là một bản tuyên ngôn độc lập.
- Tính chất tuyên ngôn ấy được tác giả thể hiện rất rõ trong phần mở đầu:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
=> Sự độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt đã được xác định rất rõ qua: có nền văn hiến lâu đời; ranh giới, lãnh thổ đã được phân chia rõ ràng; có phong tục tập quán riêng ở mỗi vùng; có vua, có truyền thống lịch sử lâu đời sánh ngang với các nước.
Câu 3
Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài cáo?
Phương pháp giải:
- Chú ý hai câu mở đầu.
- Hiểu được khái niệm nhân nghĩa và quan điểm “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
“Nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ kết nối với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài.
+ Nguyễn Trãi vừa tiếp thu, vừa kế thừa quan niệm “nhân nghĩa” theo nghĩa gốc của Nho gia. Đối với tác giả, “nhân nghĩa” cốt yếu là lấy dân làm gốc, mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân bằng cách diệt trừ bạo ngược, đánh bại những kẻ đi ngược lại với nguyên lí “nhân nghĩa” mà Nguyễn Trãi đã đưa ra.
+ Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã cho thấy những hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với điều này trong phần 2 (Vì tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh sử dụng trong hệ thống chính trị).
+ Sang phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho thấy sự chính nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.
+ Phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa mà ông và nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.
Câu 4
Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy).
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Tóm tắt các ý chính dựa theo bố cục văn bản đã chia sẵn.
Lời giải chi tiết:
Các luận điểm chính trong bài cáo:
- Luận điểm 1: Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
- Luận điểm 2: Tội ác của giặc Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể tha thứ.
- Luận điểm 3: Nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi.
- Luận điểm 4: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa giúp giữ gìn và xây dựng đất nước.
=> Nhận xét: Cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả hợp lí, thuyết phục.
Câu 5
Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1 hoặc phần 2.
- Chú ý các lí lẽ, dẫn chứng được đưa ra để chứng minh cho luận điểm trong các phần.
Lời giải chi tiết:
* Phân tích cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng của tác giả trong phần 1:
- Luận điểm: Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
+ Lí lẽ: Đại Việt là một nước văn hiến, có lịch sử lâu đời.
+ Bằng chứng: có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán riêng ở mỗi dân tộc, có các triều đại lịch sử Việt Nam và các anh hùng hào kiệt đã bảo vệ đất nước khỏi giặc ngoại xâm.
=> Lí lẽ và bằng chứng đã đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra cụ thể, ngay kề lí lẽ để làm sáng rõ, góp phần chứng minh cho luận điểm.
* Phân tích cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng của tác giả trong phần 2:
- Luận điểm: Tội ác của giặc Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể tha thứ.
+ Lí lẽ: “Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa”.
+ Bằng chứng: tác giả đã đưa ra hàng loạt những tội ác của giặc “Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi”.
=> Lí lẽ và bằng chứng đã đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra cụ thể, ngay kề lí lẽ để làm sáng rõ, góp phần chứng minh cho luận điểm.
Câu 6
Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đánh dấu các yếu tố tự sự và yếu tố nghị luận trong phần 3a hoặc 3b.
- Nhận xét về sự kết hợp giữa hai yếu tố.
Lời giải chi tiết:
Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3b:
- Yếu tố tự sự: Kể lại các trận chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.
- Yếu tố nghị luận: Khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và khẳng định tư tưởng nhân nghĩa đã giúp nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.
=> Như vậy, có thể thấy rằng, trong phần này, yếu tố tự sự đã được dùng để làm bằng chiwngs để chứng minh, làm sáng rõ luận điểm (tức yếu tố nghị luận)
Câu 7
Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...)
Lời giải chi tiết:
- Liệt kê: liệt kê những tội ác mà bọn giặc ngoại xâm đã gây ra với dân tộc Đại Việt à người đọc cảm nhận sự khốn khổ của nhân dân và sự tàn ác, bạo ngược của giặc.
- Đối: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương; đối lập giữa sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và sự tàn ác, ngang ngược của quân Minh; sự chiến thắng vang dội của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân nhà Minh à thể hiện sự tự hào, tự tôn dân tộc, sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, của dân tộc Đại Việt.
- Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Thậm xưng: gây ấn tượng mạnh cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trí nhớ.
=>Tất cả góp phần tạo nên sự biểu cảm, hấp dẫn trong việc việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo. Từ đó, khiến cho bài nghị luận không còn trở nên khô khan, vưa hợp tình hợp lí, vừa thuyết phục độc giả.
Câu 8
Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ từng đoạn và đưa ra lời nhận xét về giọng điệu trong từng đoạn.
- Đưa ra ý kiến của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn:
+ Đoạn 1: Hùng hồn, khẩu khí, mang tính khẳng định.
+ Đoạn 2: Xót thương cho nhân dân, căm phẫn trước tội ác của giặc.
+ Đoạn 3: Đanh thép, tự hào.
+ Đoạn 4: Khiêm tốn, tự hào, vui mừng.
- Theo em, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” hoàn toàn thích đáng, bởi:
+ Yếu tố “thiên cổ”: đây là một văn bản khẳng định chủ quyền của Đại Việt, tương đương với bản tuyên ngôn độc lập của một đất nước.
+ Yếu tố “hùng văn”: có thể khẳng định chắc chắn Bình Ngô đại cáo là “hùng văn”. “Hùng văn” là từ mà Tô Thế Huy dành cho các tác phẩm, trong đó có tác phẩm của Nguyễn Trãi (theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu).