X và Y là hai kim loại nhóm IA, ở hai chu kì liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn. Hoà tan hoàn toàn 5,85g X vào nước dư thu được 1,68l khí hidro a) xác định X và Y biết nếu lấy một hỗn hợp chứa 1 MOL X và 1 MOL Y thì phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp đó lớn hơn 60% b) Cho m gam dd HCl nồng độ C% tác dụng hết với 1 lượng dư hỗn hợp kim loại X và Y ở trên, thấy khối lượng khí hiđrô bay ra bằng 0,05m gam. Tính C% bỏ qua độ tan của khí hiđrô trong bài toán

1 câu trả lời

Đáp án:

a) X là kali, Y là natri

b) C% = 19,73%

Giải thích các bước giải:

a) nH2 = 1,68 : 22,4 = 0,075 (mol)
  2X+ 2H2O → 2XOH + H2↑

0,15              ←             0,075

Mx = $\frac{5,85}{0,15}$ = 39

→ X là Kali (K)

Theo bài ra: 

$\eqalign{
  & {{39} \over {39 + {M_Y}}}.100\%  > 60\%   \cr 
  &  \to {M_Y} < 26 \cr} $

K, Y thuộc nhóm IA, ở 2 chu kì liên tiếp → Y là Natri (Na)

b) 

$\eqalign{
  & {m_{HCl}} = {{m.C} \over {100}}(g)  \cr 
  & {m_{{H_2}O}} = m - {{m.C} \over {100}}  \cr 
  &  \to {n_{HCl}} = {{m.C} \over {100.36,5}} = {{m.C} \over {3650}}(mol)  \cr 
  & {n_{{H_2}O}} = {{m - {{m.C} \over {100}}} \over {18}}(mol) \cr} $

Kim loại dư nên HCl và H2O phản ứng hết.

Gọi CT chung của 2 kim loại là M
2M + 2HCl → 2MCl + H2↑

2M + 2H2O → 2MOH + H2↑

${n_{{H_2}}} = {{0,05.m} \over 2} = {m \over {40}}(mol)$

$\eqalign{
  & {n_{{H_2}}} = {{{n_{HCl}} + {n_{{H_2}O}}} \over 2}  \cr 
  &  \to {{{{m.C} \over {3650}} + {{m - {{m.C} \over {100}}} \over {18}}} \over 2} = {m \over {40}}  \cr 
  &  \to C = 19,73 \cr} $

Câu hỏi trong lớp Xem thêm