Viết văn 2 câu tho cuối bài nhàn Viết dài với ạ c mơn nhìu ạ
1 câu trả lời
Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn, đa tài của văn học dân tộc với phong cách thơ mang đậm tính triết lí, giáo huấn, suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống con người.
+ Bài thơ Nhàn là bài thơ Nôm nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã, thể hiện rõ quan niệm sống của tác giả.
2. Thân bài phân tích bài thơ Nhàn
* Khái quát về bài thơ Nhàn
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ “Nhàn” là bài thơ Nôm số 73 trong Bạch Vân quốc ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm được làm khi tác giả cáo quan về ở ẩn vì chán ghét cảnh quan trường bon chen và đầy thị phi.
- Giá trị nội dung: Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
* Luận điểm 1: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm (2 câu đề)
- điệp số từ "một": một mình, lẻ loi
- mai, cuốc, cần câu: những vật dụng quen thuộc, đơn giản, thô sơ của người dân lao động dùng để đào đất, xới đất, câu cá.
-> Hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng, dù một mình nhưng tác giả vẫn vui tươi.
- “Thơ thẩn”: ung dung, tự tại, chăm chú, tỉ mẩn
- “dầu ai”: mặc cho ai
-> Sự khác biệt trong sở thích, lối sống của tác giả: Mặc cho ai có cách vui thú nào, ta cứ thơ thẩn giữa cuộc đời này, sống theo cách riêng của ta, ung dung, thảnh thơi.
=> Cụ Trạng trở về sống giữa chốn thôn quê để hòa hợp với tự nhiên như một lão nông chi điền nghèo khó nhưng an nhàn, thanh bình.
* Luận điểm 2: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm (2 câu thực)
- Nghệ thuật đối: "ta" với "người", "khôn" với "dại", "vắng vẻ" với "lao xao" -> sự đối lập về cách chọn nơi sống, niềm vui của Nguyễn Bỉnh Khiêm với người đời.
+ “Nơi vắng vẻ”: nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi.
+ “Chốn lao xao”: nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, sang trọng, tấp nập ngựa xe, quyền quý, kẻ hầu người hạ, bon chen, luồn lọt, hãm hại nhau.
-> Ông tự nhận mình là dại, cho người là khôn nhưng thực chất đó là cách nói ngược, hàm ý
-> Theo tác giả, dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được sống là chính mình.
=> Cách nói ngầm dại khôn của Nguyễn Bỉnh Khiêm xuất phát từ trí tuệ, thể hiện sự tự tin đầy bản lĩnh của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
=> Quan niệm sống “lánh đục tìm trong”.
* Luận điểm 3: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà (2 câu luận)
- "măng trúc", "giá": những thức ăn "cây nhà lá vườn" dân dã quen thuộc do chính tác giả làm ra.
- "tắm hồ sen", "tắm ao": tác giả cũng tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê.
-> Sự giản dị, đạm bạc trong ăn uống và sinh hoạt, có sự gắn bó, hòa quyện giữa con người với thiên nhiên.
- Sự xuất hiện của bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông
=> Sự hài lòng với cuộc sống giản dị, đạm bạc mà thanh cao, tự do, thoải mái, hòa quyện với thiên nhiên suốt 4 mùa của tác giả.
* Luận điểm 4: Triết lí sống nhàn, vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ (2 câu kết)
- Điển tích giấc mộng đêm hè của Thuần Vu Phần -> phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
- “nhìn xem”: một thế đứng cao hơn, dường như đã tiên liệu ngay từ khi chọn lối sống của một người tự cho mình là “dại” -> Cái nhìn của một bậc đại nhân đại trí, ông nhìn phú quý bằng ánh mắt coi thường, khinh bỉ, không đáng để ông suy nghĩ, bận tâm tới.
=> Tác giả tìm đến rượu để say để chiêm bao và để nhận ra rằng cuộc sống công danh phú quý chỉ như một giấc mơ dưới gốc cây hòe thoảng qua vô nghĩa, cái vĩnh hằng bất biến còn mãi với thời gian là chính là vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp nhân cách của con người.
=> Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là sống hòa hợp với thiên nhiên, xa lánh những vinh hoa quyền quý thoát khỏi vòng danh lợi với tâm hồn thanh thản, thư thái.
3. Kết bài phân tích bài thơ Nhàn
- Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ:
+ Nội dung: Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
+ Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú; từ láy được sử dụng linh hoạt; hình ảnh gắn bó với đời sống nhân dân; sử dụng phép đối, điển cố; ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà giàu tính triết lí; nhịp thơ chậm rãi, nhẹ nhàng.