so sánh hai giai đọan phát triển của xã hội nguyên thủy và công xã thị tộc

2 câu trả lời

Bầy người nguyên thủy:- Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người gồm khoảng 5 đến 7 gia đình sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau. Họ cùng nhau lao động, tìm kiếm thức ăn và đấu tranh chống thú dữ để tự vệ.                                                                                                                   - Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ hợp quần xã hội (khác với bầy động vật): mỗi bầy đều có người đứng đầu, có sự phân công công việc giữa nam và nữ. Mọi người đều có nghĩa vụ săn bắt, tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lẫn nhau và trông nom con cái.                                                                       - Bầy người nguyên thủy là tổ chức đầu tiên của xã hội nguyên thủy, từ khi con người xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm đến lúc Người hiện đại ra đời, xã hội thị tộc xuất hiện cách đây khoảng 4 vạn năm.


 Công xã thị tộc:     + Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu     + Quan hệ trong thị tộc : công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.- Bộ lạc:


     + Là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.


     + Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau

Bầy người nguyên thủy


- Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người gồm khoảng 5 đến 7 gia đình sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau. Họ cùng nhau lao động, tìm kiếm thức ăn và đấu tranh chống thú dữ để tự vệ.


- Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ hợp quần xã hội (khác với bầy động vật): mỗi bầy đều có người đứng đầu, có sự phân công công việc giữa nam và nữ. Mọi người đều có nghĩa vụ săn bắt, tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lẫn nhau và trông nom con cái.


- Bầy người nguyên thủy là tổ chức đầu tiên của xã hội nguyên thủy, từ khi con người xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm đến lúc Người hiện đại ra đời, xã hội thị tộc xuất hiện cách đây khoảng 4 vạn năm.


 Công xã thị tộc


 Thị tộc:


     + Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu


     + Quan hệ trong thị tộc : công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.


- Bộ lạc:


     + Là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.


     + Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau

- Đặc điểm cơ thể:
+ Người tối cổ:
• Hầu như có thể đi, đứng bằng 2 chân.
• Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước.
• Trên cơ thể còn bao phủ bởi 1 lớp lông mỏng.
+ Người tinh khôn:
• Dáng người đứng thẳng.
• Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như người tối cổ.
• Lớp lông mỏng không còn.
- Công cụ và phương thức lao động:
+ Người tối cổ:
• Sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ để săn bắt.
+ Người tinh khôn:
• Rìu đá mài lưỡi, cung tên, lao để trồng trọt và chăn nuôi.
- Tổ chức xã hội:
+ Người tối cổ:
• Con người sống theo bầy người nguyên thủy, bao gồm vài gia đình sống cùng nhau, xã hội sự phân công lao động giữa nam và nữ.
+ Người tinh khôn:
• Xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.