NỘI DUNG ÔN TẬP-KIỂM TRA MÔN LỊCH SỬ 6 Giải các câu hỏi sau - Phân biệt được các nguồn sử cơ bản, nêu ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu. - Hiểu và biết được cách tính thời gian trong lịch sử như: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ. - Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn thành người. - Trình bày được những nét chính về cấc giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy, giải thích được lí do xã hội nguyên thủy tan rã. - Qúa trình phát hiện ra kim loại. - Nêu được tác động của điều kiện tự nhiên với sự hình thành nền văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc cổ đại.. - Trình bày được quá trình thành lập nhà nước Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc. - Nêu những thành tựu chủ yếu của Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc.

1 câu trả lời

Phân biệt được các nguồn sử cơ bản, nêu ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu.

1. Tư liệu hiện vật

Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật,… của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất. Tuy đây chỉ là những hiện vật, nhưng nếu biết khai thác, chúng có thể cho ta biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa.

2. Tư liệu chữ viết

Những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ được gọi chung là tư liệu chữ viết. Nguồn tư liệu này ghi chép tương đối đầy đủ về đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu.

3. Tư liệu truyền miệng

Những câu chuyện dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,…) được kể truyền miệng từ đời này qua đời khác gọi là tư liệu truyền miệng. Loại tư liệu này thường không cho biết chính xác về thời gian và địa điểm, nhưng phần nào phản ánh hiện thực lịch sử.

4. Tư liệu gốc

Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện hoặc thời kì lịch sử nào đó. Đây là nguồn tư liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử.

Dựa vào các nguồn tư liệu, mỗi nhà sử học thường chỉ có thể làm sáng tỏ được một phần lịch sử theo quan điểm của mình, vì vậy, chúng ta có thể bắt gặp nhiều cách giải thích khác nhau về cùng một sự việc trong quá khứ. Khi nào chính em tự mình lí giải được sự việc đã xảy ra dựa trên những chứng cứ khoa học có được là em đã sắp trở thành “nhà sử học” rồi đấy.

Hiểu và biết được cách tính thời gian trong lịch sử như: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ.

Con người thời xưa đã xác định thời gian bằng những cách như: quan sát các hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại (hoạt động của Mặt Trăng và Mặt Trời), dùng đồng hồ nước, đồng hồ cát,...

Tính thời gian mọc, lặn của Mặt Trời, Mặt Trăng và làm ra lịch:

+ Lịch phương Đông (Âm lịch) là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất

+ Lịch phương Tây (Dương lịch) là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.

Về sau, Dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch. Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su là năm đầu tiên của Công nguyên.

- Phân chia thời gian thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm) và thiên niên kỉ (1000 năm), tính từ năm đầu tiên của các khoảng thời gian đó.

Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn thành người.

Quá trình tiến hóa của loài người trải qua 04 giai đoạn chính: vượn người hóa thạch, người vượn hóa thạch (người tối cổ), người cổ và người hiện đại.

Quá trình tiến hóa của loài người cho ta biết quá trình tiến hóa, lịch sử phát triển hình thái của chi Người (Homo). Con người đã thông qua sự liên kết đa ngành như nhân sinh học, linh trưởng học, khảo cổ học, ngôn ngữ học và di truyền học để nghiên cứu về sự tiến hóa của con người.

- Vượn cổ xuất hiện khoảng 5 - 6 triệu năm trước. Có thể đi lại bằng hai chi sau.

- Người tối cổ xuất hiện khỏang 3-4 triệu năm, có thể đi bằng 2 chân, 2 chi trước biết cầm nắm ( Đông Phi, Gia va , Bắc Kinh ). Sống theo bầy vài chục người, sống lang thang nhờ săn bắt, hái lượm, ngủ trong hang động, biết ghè đẽo đá làm công cụ, biết sử dụng và lấy lửa…

- Người tinh khôn sống cách đây khoảng 4 vạn năm, hầu khắp các châu lục. Người Tinh khôn sống thành từng nhóm nhỏ  gồm vài chục gia đình, có họ hàng với nhau   gọi là thị tộc …họ đều làm chung, ăn chung, họ biết trồng trọt và chăn  nuôi, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức ….

Trình bày được những nét chính về cấc giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy, giải thích được lí do xã hội nguyên thủy tan rã.

- Xã hội nguyên thuỷ phát triển qua hai giai đoạn: bầy người nguyên thuỷ và công xã thị tộc.

- Họ sống lệ thuộc vào tự nhiên; cùng làm và cùng hưởng thụ bằng nhau.

- Ban đầu người nguyên thuỷ chủ yếu là hái lượm và săn bắt. Về sau, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, cuộc sống ngày càng ổn định hơn.

- Người nguyên thuỷ ở Việt Nam biết làm nông nghiệp từ thời văn hoá Hoà Bình (10.000 năm); sau đó định cư ở nhiều nơi như Cái Bèo, Hạ Long, Bàu Tró…

Đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ

- Biết sử dụng đồ trang sức như: vòng cổ, vòng tay, khuyên tai… chất liệu bằng đá, đất nung, vỏ sò.. để làm đẹp.

- Họ biết vẽ tranh trên các vách đá, hang động.

- Người nguyên thuỷ biết chôn người chết kèm theo công cụ và đồ trang sức.

Lí do xã hội nguyên thủy tan rã: Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà.

Qúa trình phát hiện ra kim loại.

- Khoảng 3500 năm TCN, cư dân Tây Á và Ai cập đã biết sử dụng đồng đỏ để chế tác công cụ lao động.

- Khoảng 2000 năm TCN, cư dân ở nhiều khu vực trên thế giới đã biết sử dụng đồng thau.

- Khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân ở nhiều khu vực trên thế giới đã biết sử dụng sắt để chế tác công cụ lao động.

Nêu được tác động của điều kiện tự nhiên với sự hình thành nền văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc cổ đại..

+ Ai cập:

- Vị trí địa lí:

+ Ai Cập nằm ở đông bắc châu Phi, là vùng đất dài nằm dọc hai bên bờ sông Nin.

Ai Cập gồm 2 vùng: Hạ Ai Cập và Thượng Ai Cập

+ Phía Bắc là vùng Hạ Ai Cập, nơi sông Nin đổ ra Địa Trung Hải.

+ Phía nam là vùng Thượng Ai Cập, nơi sông Nin với nhiều đồi núi và đồi cát

+ Phía đông và phía tây là sa mạc.

 Sông Nin mang đến nguồn nước, nguồn lương thực dồi dào cho Ai Cập cổ đại. Vào tháng 7, mực nước sông Nin lên cao, tháng 10 nước sông rút tao nên những lớp đất phù sa màu đen. Người Ai Cập cổ đại nhanh chóng gieo trồng lúa mì. Tháng 3, người dân thu hoạch đảm bảo nguồn lương thực.

Cư dân thuộc thổ dân châu Phi kết hợp với tộc người Ha-mít từ Tây Á xâm nhập vào lưu vực sông Nin. Họ sống theo từng công xã (còn được gọi lag Nôm). Khoảng năm 3200 TCN, vua Na-mơ (hay Mê-nét) theo truyền thuyết đã thống nhất các Nôm thành một vương quốc.

- Quá trình thống nhất đất nước bằng chiến tranh được thê hiện ở chi tiết chim ưng thần bảo hộ của các vua pharaong dưới con chim ưng là là danh sách những nước bị vua Na-mơ đánh bại, bên dưới là hình ảnh tù binh, mặt bên kia là hình ảnh quân đội xếp hàng, cho thấy việc thống nhất đất nước là dùng biện pháp chiến tranh.

Những thành tựu văn hóa tiêu biểu

Chữ viết: Người Ai Cập dùng hình vẽ để biểu đạt ý niệm, suy nghĩ, về sau cải tiến theo hướng đơn giản hóa, chỉ lấy một phần điển hình của sự vật để tạo thành chữ. Họ chủ yếu dùng giấy pa-pi-rút.

- Toán học: Hàng năm, do nước sông Nin, người Ai Cập phải đo đạc lại các thửa ruộng nên họ rất giỏi, nền tảng để xây dựng Kim tự tháp.

- Kiến trúc và điêu khắc:

+ Công trình nổi tiếng nhất của người Ai Cập chính là các kim tự tháp, nổi tiếng là Kim tự tháp Kê-ốp.

+ Nhiều tác phẩm được coi như báu vật của nhân loại như: tượng bán thân nữ hoàng Nê-phéc-ti-ti, phiến đá Na-mơ,…

- Y học: nổi bật với kĩ thuật ướp xác.

+ Lưỡng Hà

Vị trí địa lí: Lưỡng Hà nằm trên lưu vực hai con sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ, người Hy Lạp gọi là vùng đất giữa hai con sông.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Là một vùng bình nguyên rộng lớn, bằng phẳng, nhận phù sa hàng năm khi nước lũ dâng cao từ sông Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát.

+ Ở đây, người ta biết làm nông nghiệp từ rất sớm. Họ trồng chà là, rau củ, ngũ cốc và thuần dưỡng động vật.

+ Không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với những vùng xung quanh rất phát triển.

Nhà nước Lưỡng Hà cổ đại

- Người Xu-me (Sumer) là nhóm người đến cư trú sớm nhất ở Lưỡng Hà. Khoảng 3500 năm TCN, họ xây dựng những quốc gia thành thị. Đó là những nhà nước đầu tiên của người Lưỡng Hà.

- Mỗi quốc gia thành thị bao gồm một thành phố và vùng đất xung quanh lệ thuộc vào nổ. Vùng hạ lưu sông Ơ-phơ-rát và Ti-grợ là nơi tập trung những quốc gia thành thị của người Xu-me với những thành phố nổi tiếng như ba (Ur), U-rúc (Uruk), Um-ma (Ummar).

-Sau người Xu-me, nhiều tộc người khác thay nhau làm chủ vùng đất này và lập nên những vương quốc, những đế chế hùng mạnh. Nhiều thành thị mới tiếp tục được xây dựng,trong đó, nổi tiếng nhất là thành Ba-bi-lon. Năm 539 TCN, người Ba Tự xâm lược Lưỡng Hà.Lịch sử các vương quốc cổ đại Lưỡng Hà kết thúc.

Những thành tựu văn hóa tiêu biểu:

Chữ viết và văn học

- Chữ viết hình dạng giống những chiếc đinh hay góc nhọn nên được gọi là chữ hình nêm hay hình góc.

- Tác phẩm: Sử thi Gin-ga-mét nói về một vị vua có thật của người Xu-me.

Luật pháp

- Năm 1750 TCN,bộ luật thành văn Ha-mu-ra-bi ra đời, quy định những nguyên tắc đời sống như quan hệ cộng đồng, buôn bán, xây dựng,…

Toán học

- Có nhiều phương pháp đếm, trong đó nổi bật với hệ thống đếm số 60 làm cơ sở. Chúng ta sử dụng hệ đếm này để chia một giờ bằng 60 phút, một phút bằng 60 giây và chia một vòng tròn là 360 độ.

Kiến trúc và điêu khắc

- Người Lưỡng Hà sử dụng gạch làm vật liệu xây dựng và đất sét để tạc tượng, nặn tượng.

- Công trình kiến trúc nổi tiếng của người Lưỡng Hà là vườn treo Ba-bi-lon.

+ Ấn độ

- Ba mặt giáp biển, nằm trên trục đường biển từ tây sang đông.

- Phía bắc được bao bọc bởi dãy núi Hi-ma-lay-a. 

- Dãy Vin-di-a vùng Trung Ấn chia đia hình Ấn Độ thành hai khu vực: Bắc Ấn và Nam Ấn.

- Ở sông Ấn chịu khí hậu khô nóng, mưa ít do tác động của sa mạc

- Ở lưu vực sông Hằng đất đai màu mỡ, mưa nhiều do sự tác động của gió mùa và không có sa mạc.

- Sông Ấn chảy qua hai quốc gia là: Ấn Độ và Pa-ki-xtan.

- Chế độ đẳng cấp của người Ấn Độ được thiết lập dựa trên sự phân biệt về chủng tộc.

- Đẳng cấp cao nhất là Brahman bao gồm tăng lữ và quý tộc. Đẳng cấp thấp nhất là đẳng cấp thứ tư Sudra là tầng lớp thấp kém trong xã hội:

1. Tăng lữ

2. Vương công - Vũ sĩ

3. Người bình dân

4. Su-đra

Những thành tựu văn hóa tiêu biểu

Tôn giáo

- Bà la môn là tôn giáo cổ xưa nhất ở Ấn Độ đề cao sức mạnh của các vị thần, sinh ra các đẳng cấp.

- Phật giáo được sáng tạo từ thế kỉ VI TCN, nội dung căn bản là luật nhân quả, chủ trương mọi người đều bình đẳng

Chữ viết và văn học

Người Ấn Độ dùng chữ Phạn. Các tác phẩm lớn là Kinh Vê-đa và hai bộ sử thi Ra-ma-ya-na và Ma-ha-bha-ra-ta,…

Khoa học tự nhiên

- Các số từ 0 đến 9 được người Ấn Độ phát minh và sử dụng ra sớm.

- Biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc để chữa bệnh

Kiến trúc và điêu khắc

- Ấn Độ có nhiều công trình kiến trúc kì vĩ, chủ yếu làm bằng đá, còn lại đến ngày nay là chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp Sanchi.

+ Trung Quốc

Điều kiện tự nhiên

- Vùng cư trú chủ yếu của cư dân Trung Quốc thời cổ đại chủ yếu là trung và hạ lưu sông Hoàng Hà. Về sau họ mở rộng địa bàn cư trú xuống lưu vực Trường Giang.

- Hoàng Hà và Trường Giang đã tác động đến cuộc sống cư dân Trung Hoa:

+Hoàng Hà là con sông được người dân trìu mến gọi là sông Mẹ. Mặc dù thường xuyên gây ra lũ lụt, nhưng phù sa màu mỡ của sông Hoàng đã tạo nên một vùng đồng bằng châu thổ phì nhiêu phù hợp cho việc trồng trọt khi công cụ còn tương đối thô sơ.

+ Xuôi về phía Nam, vùng đồng bằng rộng lớn ở sông Trường Giang đất đai phì nhiêu, khí hậu ấm áp, thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển.

=> Trên vùng đất màu mỡ của hai con sông, những nhà nước cổ đại đầu tiên của Trung Quốc ra đời.

Sơ lược quá trình thống nhất Trung Quốc và sự xác lập chế độ phong kiến dưới thời Tần Thủy Hoàng

- Đến cuối thời nhà Chu, nước Tần dần mạnh lên. Tần Doanh Chính đã lần lượt đánh chiếm các nước, thống nhất Trung Quốc.

+ Năm 230 TCN, Tần Thủy Hoàng thôn tính nước tề.

+ Năm 228 TCN, Tần Thủy Hoàng thôn tính nước Triệu.

+ Năm 225 TCN, nước Ngụy bị nước Tần thôn tính.

+ Năm 223 TCN, nước Sở bị thôn tính.

+ Năm 222, thôn tính nước Yên

+ Cuối cùng năm 221 TCN thống nhất cả nước Tề tạo nên một đất nước Trung Quốc thống nhất.

Để thống nhất đất nước Tần Thủy Hoàng đã làm những việc như sau:

+ Thống nhất lãnh thổ.

+ Thống nhất hệ thống đo lường.

+ Thống nhất tiền tệ.

+ Thống nhất chữ viết.

- Do sự phát triển của sản xuất, xã hội Trung Quốc cũng phân hóa sâu sắc. Các giai cấp mới phát triển là địa chủ và nông dân lĩnh canh. Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ và nông dân ngày càng chiếm địa vị thống trị. Chế độ phong kiến chính thức được xác lập ở Trung Quốc.

Từ đế chế Hán, Nam –Bắc triều đến nhà Tùy

Từ nhà Hán đến nhà Tùy, trải qua 5 triều đại lần lượt là : Hán (năm 1), Tam quốc(220-228), Tấn(280-420), Nam-Bắc triều(420-589), Tùy(589-618).

IV. Những thành tựu văn minh tiểu biểu

Tư tưởng

Xuất hiện nhiều trường phái tư tưởng khác nhau như : Nho gia, đạo gia,… nhưng nổi bật với Nho gia nhấn mạnh tôn ti trật tự, bồn phận,…

Chữ viết

Người Trung Quốc dùng chữ tương hình được khắc trên mai rùa, xương thú, chuông và phổ biến là khắc trên tre và trúc.

Văn học, sử học

- Tác phẩm văn học cổ nhất là Kinh Thi.

- bộ Sử kí của Tư Mã Thiên được coi là công trình sử học đồ sộ trong thời đại

Y học

Phát triển với nhiều cách chữa bệnh bằng thảo dược, bấm huyệt, châm cứu,…

Kĩ thuật

Nhiều phát minh quan trọng: đo động đất, kĩ thuật tơ lụa, kĩ thuật làm giấy,…

Kiến trúc và điêu khắc

Nhiều cung điện, đền, tháp,lăng tẩm,... tiêu biểu nhất là Vạn lí trường thành

 

( Kiến thức có trong sách hết )

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

I. Circle the correct one. “Too or Enough” 1) This car is too/enough old. We cannot go anywhere. 2) This book is too/enough thick for me to read. 3) That dress is cheap too/enough to buy. 4) This question is too/enough complicated to answer. 5) Everybody is too/enough excited about the holiday to focus on their work. 6) I can join that club. I’m young too/enough. 7) She can’t come with us to the bar. She’s too/enough young. 8) We have too/enough eggs to make a cake. 9) Do we have too/enough time to catch the bus? 10)This boy is too/enough noisy. I can’t study! 11)Mary’s room is too/enough dirty. Her mom is angry. 12)Tom is tall too/enough to join a basketball team. 13)This bag is too/enough heavy. I can’t carry it. II. Complete with “too” or “enough”. 1- She is clever ........................ to pass the test. 2- The skirt is ........................ long for you. 3- Kate is .......................young to drive a car. 4- There is ......................... meat in the fridge for the whole week. 5- I didn’t work hard ........................ to pass the exam. 6- We can’t buy the car because it is .......................expensive. 7- He can’t sleep because he drinks .......................much coffee. 8- Are you tall ...................... to reach that shelf? 9- They often take the bus to school because it’s ................... far to walk. 10- She isn’t fast ...................... to win the race. 11- There’s .......................food for everyone to eat. 12- She isn’t speaking clearly ................for me to understand. III. Complete the sentences with “too – enough” by using the words given. 1) I don’t want to eat that soup. It is _______________________. ( cold ) 2) She can’t come to party with us. She isn’t _______________________. ( old ) 3) They need much money. That car is _______________________ to buy. ( expensive ) 4) We don’t need to worry about the food. It is _______________________. (fresh ) 5) I missed the bus because I got up _______________________. ( late ) 6) I cannot buy that dress. It isn’t _______________________ for me to buy. ( cheap ) 7) I cannot climb that mountain. It is _______________________. ( high ) 8) You should help your sister. She is _______________________ to eat herself. (young) 9) It is _______________________ to see the way. ( foggy ) 10) He is _______________________ to win the race. ( fast ) 11) He is _______________________ to be the headmaster. ( qualified ) 12) Don’t want any help from him. He is _____________________ to help anyone. (rude) 13) The movie was _______________________. I couldn’t watch it. ( boring ) 14) Ben is _______________________ to solve the problems. He never studies. ( lazy ) 15) The questions were _______________________ to solve. ( difficult ) 16) Jeremy is _______________________ to talk people. ( shy ) 17) Ashley is _______________________ to pass the test. ( hardworking ) 18) I can’t wear this t-shirt. It is _______________________. ( small ) Giúp mk vs, tuy ns dài nhưg rấc cần sự giúp đỡ! Mk cần 2 bn lm ạ, bn nào có sức thì làm 2 bài, còn bn còn lại lm 1 bài a

5 lượt xem
1 đáp án
22 giờ trước