Lập dàn ý cho đề sau: Hào khí Đông A qua bài Bạch Đằng giang phú.

2 câu trả lời

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu: Là người cương trực, học vấn uyên thâm được vua và dân nhà Trần tin cậy.

- Khái quát về thể phú: Sử dụng hình thức đối đáp chủ - khách để thể hiện nội dung, có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi.

- Giới thiệu bài thơ Bạch Đằng Giang phú: hoàn cảnh ra đời, nội dung.

II. Thân bài

1. Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng

- Nhân vật "khách": Là sự tự xưng của tác giả, tạo nên lối chủ-khách đối đáp thường dùng trong thể phú.

- Tâm thế du ngoạn: Giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, mải miết.

→Tư thế ung dung, tự do. Tác giả là người có tâm hồn tự do, phóng khoáng.

- Hành trình du ngoạn của tác giả:

    + Các địa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.

→Những địa danh được biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng. Tác giả là người có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng.

    + Các danh lam thắng cảnh Đại Việt: Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng - dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc.

→Tác giả yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ hào hùng của dân tộc.

    + Cách nói cường điệu: Sớm Nguyên Tương – chiều Vũ Huyệt, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày.

→Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách, say sưa, chủ động đến với thiên nhiên.

- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng

    + Hùng vĩ, tráng lệ:

      •"Sóng kình muôn dặm": Địa thế hiểm trở, dữ dội của con sông Bạch Đằng.

      •"Đuôi trĩ một màu": Những con thuyền nối đuôi nhau trên dòng sông.

    + Thơ mộng, trữ tình

      •Thời gian "ba thu": Tháng thứ ba của mùa thu, thu chín nhất.

      •"Nước trời một sắc": Bầu trời, mặt nước đều hòa chung một màu trong xanh.

    + Hoang vu, hiu hắt

      •Từ láy "san sát, đìu hiu": Cực tả khung cảnh hoang vu, lạnh lẽo đầy lá lách, lau sợi

      •"Giáo gãy, xương khô": Chiến trường xưa, chốn tử nạn của quân thù.

- Tâm trạng của khách:

    + Buồn thương, tiếc nuối trước cảnh vật đổi thay, cho những người đã ngã xuống

    + Tư thế "đứng lặng giờ lâu" cho thấy nhà thơ đang đắm chìm vào thế giới nội tâm với sự tiếc nuối ngậm ngùi.

2. Các bô lão kể về những chiến tích trên sông Bạch Đằng

- Hình ảnh bô lão: Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông, cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng.

- Thái độ của các bô lão với khách: "vái", "thưa"- hiếu khách, tôn kính khách.

- Các chiến công tiêu biểu: Ngô quyền đánh quân Nam Hán, Hoằng Tháo thua trận và chết ở sông Bạch Đằng năm 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt sống Ô Mã năm 1288.

- Không khí chiến trường xưa:

    + Sự chuẩn bị của quân nhà Trần: thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới, hùng hổ sáu quân, gươm giáo sáng chói

→Chuẩn bị kĩ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời.

    + Diễn biến trận đánh:

      •Cách nói "được thua chửa phân", "bắc nam chống đối", hình ảnh phóng đại "nhật – nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi"

→Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng.

      •Quân giặc: "những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi"

→Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn

      •Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào...chết trụi.

→Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù.

→Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc.

3. Lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công

- Nguyên nhân thắng lợi: đất trời cho nơi hiểm trở, nhân tài giữ được cuộc điện an, đại vương coi thế giặc nhàn.

→Nhấn mạnh ba yếu tố làm nên thắng lợi thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò của con người.

- Gợi lên hình ảnh Trần Quốc Tuấn và so sánh với những người xưa

→Khẳng định sức mạnh, tài năng của con người nhất là người lãnh đạo. Thể hiện giá trị nhân văn của tác phẩm.

4. Suy ngẫm về hưng vong của đất nước.

- Lời của các bô lão.

    + Hình tượng sông Bạch Đằng: mênh mông, rộng lớn, hùng vĩ, hiểm trở

→Tình yêu, niềm tự hào về cảnh sắc quê hương, về dòng sông lịch sử.

    + Mượn quy luật của tự nhiên để khái quát quy luật của con người: Mọi dòng sông đều dồn về biển cả, những kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong, anh hùng lưu danh muôn đời.

- Lời của khách:

    + Ca ngợi sông Bạch Đằng dòng sông lịch sử, dòng sông anh hùng.

    + Ca ngợi đức độ, tài năng hai vị thánh quân Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông.

    + Ca ngợi cuộc sống thanh bình của dân tộc.

5. Nghệ thuật

- Bố cục chặt chẽ, cách kể tả sinh động

- Xây dựng các hình tượng nhân vật sinh động, đặc sắc mạng ý nghĩa triết lí.

- Ngôn ngữ cô đọng, trong sáng, hào hùng.

III. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

- Mở rộng: Sông Bạch Đằng là đề tài, niềm cảm hứng lớn trong văn chương với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng khác.

                                          

                                                             CHO  MÌNH 5 SAO NHA BN 

                                                  VÀ CHO MÌNH TRẢ LỜI HAY NHẤT NHA  BN 

                                                                    CẢM ƠN BN RẤT NHIỀU

I. Mở bài:

- Nhắc đến Trương Hán Siêu, người ta nghĩ đến Phú sông Bạch Đằng. Và ngược lại, Phú sông Bạch Đằng cũng đủ làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.

II. Thân bài:

- Vài nét về Trương Hán Siêu.

- Thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng:

- Được viết vào khoảng năm mươi năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần có dấu hiệu bắt đầu suy thoái.

- Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán đến nhà Trần chiến thắng quân Nguyên Mông.

- Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.

- Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng nỗi đau, vừa thể hiện triết lý về sự thay đổi, biến thiên và xoay vần của tạo hóa.

- Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật khách và các bô lão trên sông Bạch Đằng. khách và các bô lão bình luận về chiến thắng, công đức của các vua Trần.

- Phú sông Bạch Đằng bộc lộ lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng, truyền thống nhân nghĩa của đất nước ta.

- Nghệ thuật: Tác phẩm có cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu hào hùng trang trọng, có lúc lắng đọng gợi cảm, lúc lại triết lý sâu xa.

II. Kết bài:

Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật trong văn học trung đại.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm