1 câu trả lời
Câu 1: - Có 4 loại mô: + Mô biểu bì: gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết chất thải + Mô cơ: Gồm các tế bào có hình dạng kéo dài. Mô cơ trơn. Mô cơ vân (cơ xƯơng). Mô cơ tim. Chức năng co giãn tạo nên sự vận động + Mô liên kết: có ở tất cả các loại mô để liên kết các mô lại với nhaU. Có hai loại mô liên kết: Mô liên kết dinh dưỡng (Máu và bạch huyết) Mô liên kết cơ học (Mô sụn và xƯơng) Ngoài ra còn có mô liên kết dạng sợi vừa có chức năng dinh dưỡng vừa có chức năng cơ học. + Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là noron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều kiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.
Câu 2
Bộ xương người bao gồm tất cả các xương riêng lẻ hoặc nối liền với nhau được hỗ trợ và bổ sung bởi dây chằng, sụn, gân và cơ. Nó đóng vai trò như một cái khung làm chỗ bám giữ cho các cơ, nâng đỡ cho các cơ quan nội tạng và bảo vệ các cơ quan như tim, phổi, não[1]. Đây là một trong những lý do khiến khối lượng bộ xương người thường chiếm 12 đến 20% tổng khối lượng cơ thể người với giá trị trung bình là 15%[2].Những xương được nối với nhau gồm có xương của sọ người và khung xương chậu. Không phải tất cả các xương đều nối liền trực tiếp với nhau: có 3 mảnh xương trong tai giữa gọi là xương nhỏ [1] chỉ khớp được với mỗi một trong số những cái còn lại. Xương móng nằm ở cổ có vai trò như giá đỡ cho lưỡi không dính với bất cứ xương nào khác trong cơ thể người mà được hỗ trợ bởi cơ và dây chằng.
Câu 3
BÀI TẬP 2:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Rồi bà lão lật đật trở về với vẻ mặt băn khoăn.
Cháo đã hơi nguội.
Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm:
- Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
Rồi chị đón lấy cái Tiểu và ngồi xuống đó như có ý chờ xem chồng chị ăn có ngon miệng hay không.
Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.”
(Ngữ văn 8 – Tập 1)
Câu1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
Câu 2: Xác định nhân vật chính trong đoạn trích trên và nêu nội dung của đoạn trích bằng một câu văn.
GỢI Ý:
- Ngô Tất Tố
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : Tự sự
Nhân vật chính trong đoạn trích: Chị Dậu
- Nội dung của đoạn trích: Nỗi lo sợ, thấp thỏm của người dân khi sống trong một xã hội nửa thực dân phong kiến.
Câu 3: Từ nội dung đoạn trích, với sự hiểu biết từ thực tế cuộc sống em hãy viết đoạn văn ( khoảng 12 dòng) trình bày niềm vui của mình khi được sống trong một xã hội bình đẳng.
Câu 4: Trong vai cô bé bán diêm, hãy kể lại truyện ngắn “ Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn)