giúp mình với soạn văn lớp 6 thánh gióng tiết 1

2 câu trả lời

Bố cục

- Phần 1: Từ đầu → đặt đâu nằm đấy: sự ra đời kỳ lạ của Gióng.

- Phần 2: Tiếp → Cứu nước: Gióng gặp sứ giả, cả làng nuôi Gióng.

- Phần 3: Tiếp đến → bay lên trời: Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân.

- Phần 4: Còn lại: Gióng bay về trời.

Tóm tắt

Hùng Vương thứ 6 có hai vợ chồng ông lão làm ăn chăm chỉ phúc đức mà vẫn không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm chân mình vào vết chân to, về nhà thì thụ thai. Mười hai tháng sau đẻ ra một cậu bé khôi ngô tuấn tú nhưng lên ba tuổi vẫn không biết nói, biết cười, không biết đi.

Khi giặc Ân đến, vua sai sứ giả đi tìm người tài cứu nước. Gióng nghe thấy tiếng sứ giả bèn cất tiếng nói và yêu cầu nhà vua chuẩn bị đồ để Gióng đánh giặc.

Sau khi gặp sứ giả Gióng ăn khỏe và lớn nhanh như thổi. Gia đình và làng xóm góp gạo nuôi Gióng. Sứ giả mang đồ đến, Gióng ra trận, đánh tan giặc Ân và bay về trời. Nhân dân lập đền thờ để tưởng nhớ. Bây giờ vẫn còn dấu tích như tre đằng ngà, làng Cháy.

Soạn bài

Câu 1 (trang 22 Ngữ Văn 6 Tập 1):

a. Trong truyện Thánh Gióng có nhiều nhân vật: Vợ chồng ông lão ở làng Gióng, cậu bé (tráng sĩ Gióng), sứ giả, nhà vua, dân làng

b. Gióng là nhân vật chính.

c. Chi tiết tưởng tượng kỳ ảo và giàu ý nghĩa của nhân vật Gióng.

- Sự ra đời kỳ lạ:

+ Ướm chân vào vết chân to → thụ thai

+ Mang thai 12 tháng.

- Lên 3 tuổi không biết nói, đặt đâu nằm đấy.

- Cất tiếng nói đầu tiên đòi đi đánh giặc → thể hiện lòng yêu nước lòng căm thù giặc.

- Sau khi gặp sứ giả → lớn nhanh như thổi, ăn khỏe → cả làng góp gạo nuôi.

- Vươn vai thành tráng sĩ, ngựa phun lửa, nhổ tre đánh giặc, bay về trời.

Câu 2 (trang 22 Ngữ Văn 6 Tập 1):

- Ý nghĩa các chi tiết.

Chi tiết Ý nghĩa

Tiếng nói đầu tiên: đòi đi đánh giặc

- Ca ngợi lòng yêu nước,lòng căm thù giặc.

- Việc cứu nước đặt lên hàng đầu.

- Ý thức chống giặc ngoại xâm luôn tiềm ẩn trong nhân dân.

Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc

- Ý thức đánh giặc của người anh hùng.

- Vũ khí sắc bén là yếu tố cần khi đánh giặc.

- Phản ánh thành tựu văn hóa kỹ thuật thời Hùng Vương → thời đại văn minh: đồ sắt thay thế cho đồ đá

Bà con hàng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé.

- Gióng lớn lên trong sự che chở, nuôi dưỡng của nhân dân.

- Sức mạnh của Gióng cũng là sức mạnh của nhân dân từ những cái bình thường giản dị.

Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.

- Sức sống mãnh liệt kỳ diệu của Gióng- nhân dân → sức mạnh tình đoàn kết mỗi khi có giặc.

- Muốn chiến thắng được giặc ngoại xâm cần có sức mạnh → ước mơ của nhân dân có đủ sức mạnh để đánh giặc.

Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.

- Khắc phục khó khăn.

- Tre nứa trở thành vũ khí chiến đấu của nhân dân.

Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời. - Gióng là một vị thần, thay trời hành đạo.

Xong việc Gióng bay về trời → sự bất tử của người anh hùng.

Câu 3 (trang 23 Ngữ Văn 6 Tập 1): Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng.

- Hình tượng Thánh Gióng là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay buổi đầu lịch sử về người anh hung cứu nước chống ngoại xâm.

- Thánh Gióng tượng trưng cho lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc.

Câu 4 (trang 23 Ngữ Văn 6 Tập 1):

Truyện Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử:

+ Thời đại Hùng Vương nhân dân phải thường xuyên chống giặc ngoại xâm để bảo vệ phương Bắc.

+ Thời Hùng Vương chính là thời đại văn minh của đồ sắt.

+ Cả cộng đồng đoàn kết tham gia vào cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.

Luyện tập

Bài 1 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hình ảnh đẹp nhất của Gióng trong tâm trí em chính là hình ảnh Gióng đánh tan giặc Ân.

Bài 2 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):

- Hội thể thao của nhà trường phổ thông mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì: Đó là hội thi biểu dương sức khỏe,lấy ý nghĩa từ truyền thuyết đẹp đẽ về chàng trai làng Phù Đổng (Thánh Gióng) làm biểu tượng cho ý nghĩa tinh thần yêu nước.

Bố cục:

- Phần 1 (Từ đầu ... nằm đấy): Sự ra đời của Gióng.

- Phần 2 (tiếp ... cứu nước): Gióng đòi đi đánh giặc, sự lớn bổng kì lạ.

- Phần 3 (tiếp ... lên trời): Gióng đánh giặc và bay về trời.

- Phần 4 (còn lại): Nhân dân ghi nhớ công ơn.

Tóm tắt truyện Thánh Gióng:

Đời Hùng Vương thứ sáu, làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, phúc đức nhưng không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh cậu con trai khôi ngô. Lên ba tuổi mà chẳng biết đi, không biết nói cười.

Giặc xâm lược, nhà vua chiêu mộ người tài, cậu bé cất tiếng nói yêu cầu vua sắm roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh giặc. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh như thổi. Cả làng phải góp gạo nuôi.

Giặc đến, chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Tráng sĩ mình một ngựa, lên đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ,...

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

- Truyện có các nhân vật: Thánh Gióng, cha mẹ Gióng, nhà vua, sứ giả.

- Nhân vật chính là Thánh Gióng được xây dựng kì ảo, tưởng tượng:

+ Ra đời: Mẹ mang thai 12 tháng từ ngày ướm chân vào vết chân trên ruộng.

+ Trưởng thành: Lên ba tuổi không biết đi, không biết nói cười.

+ Nghe tiếng sứ giả bỗng cất tiếng nói. Từ đó lớn nhanh như thổi.

+ Khỏe mạnh, có thể cưỡi ngựa sắt, mặc được áo giáp sắt, vươn vai thành tráng sĩ.

+ Bay lên trời.

Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Ý nghĩa các chi tiết:

a. Ca ngợi lòng yêu nước người anh hùng, thể hiện ý thức chống giặc (trẻ con hay người già đều có ý thức chống giặc).

b. Thể hiện sự kì lạ và sức mạnh, ý thức của người anh hùng.

c. Tinh thần chống giặc của nhân dân, Gióng là đứa con mang sức mạnh toàn dân.

d. Tầm vóc, sức mạnh của anh hùng dân tộc trong tình thế cấp bách.

đ. Ý nghĩa khắc phục khó khăn để đánh giặc, cây tre – loại cây thân thiết của người dân Việt Nam.

e. Đề cao tinh thần chống giặc không màng danh lợi, tính chính nghĩa của đấu tranh chống giặc, anh hùng thay trời trị tội bọn xâm lược.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng: Biểu tượng rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường chống ngoại xâm của dân tộc, là ước mơ của nhân dân về người anh hùng đánh giặc.

Câu 4* (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến lịch sử: Thời Hùng Vương, dân tộc ta chống giặc ngoại xâm phương Bắc bảo vệ độc lập và huy động sức mạnh toàn dân tộc. Vũ khí sử dụng ngày càng hiện đại.

Luyện tập

Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Có thể chọn các hình ảnh:

- Nghe tiếng sứ giả, Gióng chưa từng biết nói biết cười bỗng cất tiếng nói.

- Gióng lớn nhanh như thổi, cả dân làng phải góp gạo nuôi Gióng.

- Gióng vươn vai một cái biến thành một tráng sĩ.

- Gióng cưỡi ngựa sắt giết giặc, nhổ tre quật vào giặc.

- Tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, cả người lẫn ngựa bay lên trời.

Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hội thi trong nhà trường phổ thông mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì đó là hội thi biểu dương việc rèn luyện sức khỏe, lấy ý nghĩa về truyền thuyết Thánh Gióng, tráng sĩ làng Phù Đổng, biểu tượng ý chí và tinh thần yêu nước.