Có thói quen tốt và có thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,… là thói quen tốt. Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã hình thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. […] Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo nên nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội? (Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường) Câu 1: Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng. Câu 2: Để rèn luyện thói quen tốt bản thân em cần làm những gì?

2 câu trả lời

Câu 1: BPTT là liệt kê: Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,…

Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự

Tác dụng:

Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhịp điệu cho câu văn

Nhấn mạnh ,chỉ rõ những thói quen tốt, chưa tốt để có thể nhắc nhở, thức tỉnh mỗi người

Sự thấu hiểu, niềm tin và hi vọng của tác giả vào những đổi thay của mọi người nhằm hướng đến cuộc sống tốt.

Câu 2:

Để rèn luyện thói quen tốt bản thân em cần có những hành động, cư xử cho phù hợp. Thói quen tốt như luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách... sẽ chỉ được tạo dựng khi chúng ta có cho mình mục tiêu rõ ràng, cụ thể. ĐI cùng với mục tiêu ấy là kế hoạch bài bản, chỉn chu. Thói quen tốt còn cần được lan tỏa trong cộng đồng, ta cần biết chia sẻ, cộng tác với mọi người xung quanh để có thể kỉ luật và cùng tạo ra thói quen tốt cho bản thân và mọi người. 

C1:

BPTT: Liệt Kê

Liệt kê thế nào là thói quen tốt, thế nào là thói quen xấu.

Tác dụng:

+ Khiến cho câu văn hay hơn, đồng thời liệt kê ra được thế nào là thói quen tốt

+ Khiến cho người đọc hiểu hơn về việc thế nào là thói quen xấu, thói quen tốt

C2:

Để rèn luyện thói quen tốt, em cần:

+ Tránh xa thuốc lá, không cáu giận, không mất trật tự

+ Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,..

+ Tự giác làm ra những điều tốt, không làm điều tồi tệ