Chương IV: Hô hấp 1. Chức năng của phổi? 2. Trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào? 3. Phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngưc?

1 câu trả lời

Đáp án:

1. Chức năng của phổi?

- Cản phá lại những nguy hại từ tác nhân bên ngoài.

- Vận chuyển oxi từ phổi vào các tế bào.

- Giúp duy trì sự sống cho cơ thể.

- Là một nơi lưu trữ máu.

- Giúp chuyển hóa một vài chất sinh hóa, lọc một số độc tố trong máu.

2. Trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào?

- Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào được thực hiện theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

- Sự trao đổi khí ở phổi:     

+ Oxi khuếch tán từ không khí phế nang vào máu.

+ Cacbonic khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.

- Sự trao đổi khí ở tế bào:   

+ Oxi khuếch tán từ máu vào tế bào.

+ Cacbonic khuếch tán từ tế bào vào máu.

3. Phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực?

* Hà hơi thổi ngạt:

B1: Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.

B2: Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay.

B3: Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân.

B4: Lặp lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường. Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.

* Ấn lồng ngực:

B1: Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.

B2: Cầm hai cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân.

B3: Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân.

B4: Làm lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.