cho tui xin dàn bài về cây lúa việt nam

2 câu trả lời

DÀN Ý:

I. Mở bài: giới thiệu cây lúa Việt Nam

Ví dụ:

“Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn”

Đây là hai câu thơ nói về đất nước Việt Nam ta có vẻ đẹp của lúa đồng xanh thắm. qua những câu thơ chúng ta có thể cảm nhận được tình yêu cây lúa của tác giả. Tác giả đã nêu lên cánh đồng lúa mênh mông và vô cùng xinh đẹp, chúng ta cùng di tìm hiểu về câu lúa Việt Nam.

II. Thân bài: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam

1. Khái quát vài nét về cây lúa:

Cây lúa là cây lương thực quan trọng của người dân Việt Nam

Cây lúa có vai trò rất quan trọng đối với người nông dân

Cây lúa thuộc họ ngũ cốc

2. Chi tiết về cây lúa:

- Đặc điểm, hình dạng, kích thước của cây lúa:

Đặc điểm: cây lúa có thân mềm, cây lúa sống cần có nước, cần có sự chăm sóc,….

Hình dạng: cây lúa dài, thân mềm và có lá nhọn,…

Kích thước: cây lúa cao khoảng 50cm và rất nhỏ,…

- Cách trồng lúa:

Trước tiên phải chọn lúa, hạt thật chắc không bị sâu

Sau đó ngâm lúa và ủ lúa để cho lúa lên mộng

Sau đó đem vải lúa ngoài đồng

Khi lúa đã lên cây thì cần đủ nước, đủ phân và công sức thì cây lúa mới có thể phát triển.

- Vai trò của lúa:

Lúa dùng để bán lấy tiền

Lúa có thể làm ra gạo dể chúng ta ăn

Lúa có thể xuất khẩu

Lúa tăng thu nhập

Lúa có thể làm nhiều món ăn khác nhau

III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về cây lúa Việt Nam

I. Mở bài: Giới thiệu chung về cây lúa với nền văn minh nước ta.

– Cây lúa nước là cây nông nghiệp gắn bó với nhiều thế hệ người nông dân từ hàng ngàn năm.

– Cây lúa là cây lương thực đại diện cho nền văn minh lúa nước.

II. Thân bài

1. Giới thiệu chung

– Cây lúa ra đời từ rất lâu, sử sách ghi chép lại Lang Liêu đã sử dụng gạo nếp làm bánh chưng bánh giầy.

– Đây là cây lương thực rất quan trọng với người Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung.

2. Giới thiệu chi tiết

– Từ hạt thóc ngâm trong nước sẽ phát triển thành mạ non và trở thành cây lúa.

– Cây lúa là cây có một lá mầm.

– Thân mềm, có nhiều lá mỏng, bề mặt lá rát.

– Rễ của cây lúa mọc theo chùm rất vững chắc.

– Bông lúa có nhiều nhánh, khi bông rụng sẽ tạo ra hạt.

– Hạt lúa có màu xanh non, khi già thì chuyển sang màu xanh đậm, khi chín màu vàng.

3. Giai đoạn phát triển cây lúa

– Hạt thóc ngâm tạo độ ẩm để nẩy mầm.

– Khi hạt gieo tạo thành mạ non.

– Mạ non sau thời gian chăm sóc sẽ phát triển thành cây lúa.

– Sau quá trình chăm sóc, phân bón, phòng bệnh cây lúa sẽ nở bông, bông rụng tạo thành hạt lúa.

– Hạt còn non thì màu xanh, sau đó chuyển sang xanh đậm, khi chín chuyển sang màu vàng.

– Thu hoạch lúa vàng và xay xát sẽ thu được hạt gạo.

4. Vai trò cây lúa với con người

– Trong bề dày lịch sử cây lúa và hạt gạo là nguồn lương thực chính nuôi sống con người Việt Nam.

– Từ hạt gạo làm ra những loại bánh ngon ví dụ bánh chưng, bánh giầy, bánh đúc.

– Hạt gạo còn dùng làm thức ăn cho gia cầm như gà, vịt, ngỗng.

– Thân lúa dùng làm thức ăn, giữ ấm cho gia súc.

– Vỏ trấu dùng đun nấu trong sinh hoạt hàng ngày.

– Gạo cũng được xuất khẩu nhiều nơi trên thế giới và mang lại nguồn ngoại tệ cho nước ta.

III. Kết bài

– Cây lúa gắn bó với đất nước đó, cây lương thực chính dùng để xuất khẩu.

– Các bộ phận khác của cây lúa đều có những công dụng quan trọng trong đời sống của người nông dân.

– Hình ảnh cây lúa như là nét đẹp trong đời sống tinh thần của dân tộc ta.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Tìm từ láy Ngoài những danh từ quen thuộc như Tết, Tết Nguyên Đán, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền…, trong tiếng Việt còn xuất hiện nhiều từ ngữ khác để chỉ về dịp lễ đầu xuân âm lịch có ý nghĩa quan trọng bậc nhất mỗi năm. Mỗi cụm danh từ này đều chuyên chở nhiều tâm tư nguyện vọng của những người trong cuộc. TẾT XƯA: thường sử dụng trong hoàn cảnh người nói (hoặc người viết) hoài niệm những vốn liếng văn hóa vàng son của truyền thống, những nét đẹp cổ truyền xuất sắc của quá khứ. Tết xưa cũng thường dùng khi chúng ta muốn bày tỏ cảm xúc tri ân, tấm lòng trân trọng, niềm mong muốn gìn giữ bảo tồn và phát triển đối với các phong tục lễ hội của các bậc tiền nhân. TẾT NAY: là khái niệm được dùng trong không khí tươi vui, mang đượm màu sắc, hơi thở của nhịp sống đương đại. Có một thực tế là, tùy thuộc vào từng cá nhân, cứ mỗi chu kỳ sau vài năm, Tết nay lại trở thành… Tết xưa trong ký ức theo dòng chảy thời gian. Thế nên, Tết nay thường cũng kèm theo đó là tâm lý tiếc nuối “Tết nay không như Tết xưa”, với tâm trạng mong ước được trở về những tháng ngày yêu thương đong đầy ấm áp cũ. TẾT QUÊ: dùng để chỉ về hình ảnh đón xuân tại nơi chôn nhau cắt rốn của mỗi người. Tương tự như khái niệm Tết xưa, Tết quê luôn gắn với cảm xúc nhớ thương da diết về những kỷ niệm hồi ức. Tết quê có thể hiểu là Tết ở các vùng làng xóm, thôn bản khi chủ thể đang sinh sống, học tập và làm việc tại các khu vực thành thị. Song đôi lúc, ngay tại các đô thị phát triển sầm uất, mô hình Tết quê vẫn được tái hiện bởi các tổ chức hoạt động văn hóa hoặc các đơn vị doanh nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu vui mừng đón xuân của công chúng thành thị. Ngoài ra, Tết quê còn có thể hiểu là hình ảnh Tết tại quê nhà Việt Nam nếu chủ thể đang sinh sống, học tập và làm việc ở nước ngoài. TẾT PHỐ: là hoàn cảnh đối ngược với Tết quê, dùng khi nói đến cảnh tượng đón xuân tại những nơi thành thị. Thường gắn với các hình ảnh của sự nhộn nhịp, tấp nập, lộng lẫy, diễm lệ, sang trọng, thế nên, khái niệm Tết phố không chỉ dừng lại ở việc biểu thị địa điểm đón Tết mà còn ẩn chứa các tầng nghĩa về thói quen, hành vi, tâm lý đón Tết của một nhóm người gắn bó với bối cảnh thị thành. TẾT XA NHÀ: là từ ngữ nặng trĩu tâm tư của những người con phải chịu cảnh đón chào Tết đến xuân về trong hoàn cảnh không thể trở về quê hương (có thể là cả nông thôn lẫn thành thị) hoặc không thể trở về sum họp cùng gia đình do phải trực ban ở cơ quan, nơi công tác đối với các ngành nghề đặc thù thuộc các lĩnh vực như y tế, an ninh, báo chí, buôn bán… TẾT CHẬM: là một khái niệm liên quan đến một quan niệm/ quan điểm rộng hơn: sống chậm. Theo đó, khuyến khích mỗi người từ tốn cảm nhận cảm xúc của bản thân trong từng phút giây trôi qua. Vẫn đề cao phương châm “thời gian là vàng bạc” nhưng không phải là ra sức chạy đua với thời gian để hòng tìm kiếm công danh tiền bạc, mà là làm bạn thật sự với thời gian, cùng đi tìm hiểu đến tận cùng của niềm thấu hiểu về sự sống. Vậy nên, Tết chậm được hiểu là khoảng thời gian hân thưởng những ưu đãi của thiên nhiên đất trời đương rạo rực vào xuân, thay vì phải tất bật với những trói buộc đang vây bủa lấy lấy sự ngơi nghỉ của cả thể xác lẫn tâm hồn. TẾT TRỰC TUYẾN (TẾT ONLINE): cụm danh từ được sinh ra trong bối cảnh hiện đại của thời kỳ công nghệ. Khái niệm này một mặt vinh danh các ý nghĩa tích cực của sự phát triển hiện đại hóa, song mặt khác cũng có sắc thái ám chỉ mong muốn được trở lại khoảnh khắc quây quần bên nhau và đón mừng năm mới như Tết trực tiếp truyền thống: thắm thiết và giản dị. TẾT BÌNH THƯỜNG MỚI: có lẽ là cụm danh từ đặc biệt nhất trong những từ ngữ định danh khi nhắc đến Tết. Không chỉ phản ánh lịch sử thời đại trước cơn đại dịch toàn cầu hay đơn thuần chỉ là mang ý nghĩa khẩu hiệu hô hào tuyên truyền, khái niệm Tết bình thường mới còn được dùng để thiết lập, tạo dựng một nếp sống mới, khuyến khích người dân mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội đồng sức đồng lòng chung tay trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, tất cả hướng đến mục tiêu Tết an lành, Tết không dịch bệnh.

0 lượt xem
2 đáp án
10 phút trước
0 lượt xem
2 đáp án
14 phút trước