Cho 13.6g AgNO3 vào dung dịch chứa 4.575g hỗn hợp NaCl và KCl thì thu được một kết tủa có khối lượng 10.045g. Tách kết tủa ra và cho một miếng đồng dư vào nước lọc để phản ứng xảy ra hoàn toàn. a) Tính khối lượng NaCl và KCl trong hỗn hợp đầu? b) Sau khi lấy miếng đồng ra khỏi dung dịch thì khối lượng miếng đồng thay đổi như thế nào?

2 câu trả lời

Đáp án:

 Đặt nNaCl=a, nKCl=b

=> 58.5a + 74.5b= 4.575

nAgCl= a + b

=> 143.5(a + b) = 10.045

giải hệ => a= 0.04 => m

b=0.03 => m

nAgNO3(dư)= 0.08 - 0.03 - 0.04= 0.01

Cu + 2AgNO3 ---> Cu(NO3)2  + 2Ag

0.005....0.01....................................................0.01

=> m(tăng) = 0.01x108 - 0.005x64

Giải thích các bước giải:

 

Đáp án:

a) \( \to {m_{NaCl}} = 58,5.0,04 = 2,34g;{m_{KCl}} = 74,5.0,03 = 2,235g\)

b) tăng 0,76g

Giải thích các bước giải:

PTHH: \(\begin{array}{l}
NaCl + AgN{O_3} \to AgCl \downarrow  + NaN{O_3}\\
KCl + AgN{O_3} \to AgCl \downarrow  + KN{O_3}
\end{array}\)

Vì thả miếng đồng dư vào nước lọc ta nhận thấy có phản ứng xảy ra. Vậy chứng tỏ $AgNO_3$ phải dư.

Khi đó NaCl và KCl phản ứng hết.

Gọi số mol NaCl và KCl lần lượt là x, y mol

Khi đó ta có HPT: \(\left\{ \begin{array}{l}
58,5x + 74,5y = 4,575 = {m_{hh}}\\
143,5(x + y) = 10,045 = {m_ \downarrow }
\end{array} \right.\)

\( \to \left\{ \begin{array}{l}
x = 0,04\\
y = 0,03
\end{array} \right.mol\)

a) \( \to {m_{NaCl}} = 58,5.0,04 = 2,34g;{m_{KCl}} = 74,5.0,03 = 2,235g\)

b) Theo PTHH ta có: \({n_{AgN{O_3}{\rm{ pư }}}} = x + y = 0,07mol\)

\( \to {n_{AgN{O_3}{\rm{ dư }}}} = \dfrac{{13,6}}{{170}} - 0,07 = 0,01mol\)

PTHH: \(Cu + 2AgN{O_3} \to 2Ag \downarrow  + Cu{(N{O_3})_2}(*)\)

Theo (*): \({n_{{\rm{Cu pư }}}} = \dfrac{1}{2}{n_{AgN{O_3}}} = 0,005mol\)

Khối lượng thanh đồng thay đổi chính là lượng đồng bị tan ra và đồng thời Ag sinh ra bám vào

\(\Delta m = {m_{Ag{\rm{ sinh ra}}}} - {n_{{\rm{Cu pư }}}} = 0,01.108 - 0,005.64 =  + 0,76g\)

⇒ Khối lượng thanh Đồng tăng 0,76g

Câu hỏi trong lớp Xem thêm