Câu 13. Hãy nêu quá trình thành lập nhà nước và những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập và Lưỡng Hà. Câu 14. Nêu những điểm chính của chế độ xã hội và những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại. Giúp mình 2 câu này nhé

2 câu trả lời

Câu 13:

Những thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập:

+ Tín ngưỡng: 

  • Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần sông Nin, thần Mặt trời…).
  • Tin vào sự bất tử của linh hồn (cho rằng sau khi chết, linh hồn có thể trở lại thể xác để hồi sinh => có tục ướp xác).
  • Lịch pháp: sáng tạo ra nông lịch.

    + Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên giấy làm từ thân của cây Papirut.

    + Toán học: Giỏi về hình học; Biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.

    + Kiến trúc: Xây dựng được các công trình đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ: Kim tự tháp…

    - Những thành tựu văn hóa chủ yếu củangười Lưỡng Hà:

    + Tín ngưỡng: Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần Mặt trời…).

    + Lịch pháp: Sáng tạo ra nông lịch.

    + Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên đất sét.

    + Toán học: Giỏi về số học; Sử dụng hệ đếm lấy số 60 làm cơ sở.

  • + Kiến trúc: xây dựng được các công trình đồ sộ. Ví dụ: vườn treo Ba-bi-lon…

  • Quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập:

    + Từ khoảng thiên niên kỉ thứ IV trước Công nguyên, cư dân Ai Cập đã sống trong các công xã (cộng đồng nông nghiệp).

    + Vào khoảng năm 3200 trước Công nguyên, Mê-nét đã thống nhất các công xã, hai vương quốc của Thượng và Hạ Ai Cập thành nhà nước Ai Cập, đứng đầu là Pha-ra-ông.

    - Quá trình thành lập nhà nước của người Lưỡng Hà:

    + Vào khoảng cuối thiên niên kỉ thứ IV trước Công nguyên, nhiều quốc gia ở Lưỡng Hà ra đời ở hai lưu vực sông Ti-grơ và Ơ-phrát.

    + Sau đó, các nước nhỏ đã cùng thống nhất lại thành một vương quốc lớn, đứng đầu là En-si.

  • Câu 14:
  • Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại là: • Ấn Độ là nơi khởi phát của tôn giáo, trong đó hai tôn giáo chính là Hin-đu và Phật giáo. • Người Ấn Độ sáng tạo ra chữ viết từ rất sớm, phổ biến nhất là chữ Phạn. • Văn học Ấn Độ phong phú và nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là sử thi. • Công trình kiến trúc Hinđu giáo và Phật giáo đồ sộ, được xây dựng nhiều nơi • Người Ấn Độ biết làm ra lịch, tạo ra các chữ số mà ngày nay vẫn còn đang sử dụng.

Ý 2 của câu 13 ở ý 2 của câu 14

13:

Quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập: 

Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, cư dân Ai Cập sống trong các công xã. Vào khoảng năm 3200 TCN, Mê-nét đã thống nhất các công xã thành nhà nước Ai Cập, đứng đầu là Pha-ra-ông.

Quá trình thành lập nhà nước của người Lưỡng Hà: 

Vào khoảng cuối thiên niên kỉ IV TCN, nhiều quốc gia ở Lưỡng Hà ra đời ở hai lưu vực sông Ti-grơ và Ơ-phrát. Sau đó, thống nhất các nước nhỏ thành một vương quốc lớn, đứng đầu là En-si.

14:

- Những điểm chính của chế độ xã hội ở Ấn Độ cổ đại:

– Khoảng năm 2500 TCN, người bản địa Đa- va đã xây dựng những thành thị đầu tiên dọc theo hai bên bờ sông Ấn.

– Giữa thiên niên kỷ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ, xua đuổi người Đra-vi-đa và biến họ thành đẳng cấp thứ tư trong hệ thống bốn đẳng cấp (dựa trên sự phân biệt về chủng tộc và màu da). Chế độ này còn được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na:

+ Đẳng cấp thứ nhất là Brahman tức Bà-la-môn, gồm những người da trắng đều là tăng lữ (quý tộc chủ trì việc tế lễ đạo Bà-la-môn), họ là chúa tể, có địa vị cao nhất.

+ Đẳng cấp thứ hai là Kcatrya gồm tầng lớp quý tộc, vương công và vũ sĩ, có thể làm vua và các thứ quan lại.

+ Đẳng cấp thứ ba là Vaicya gồm đại đa số là nông dân, thợ thủ công và thương nhân, họ phải nộp thuế cho nhà nước, cung phụng cho đẳng cấp Brahman và Kcatrya.

+ Đẳng cấp thứ tư là Cudra gồm đại bộ phận là cư dân bản địa bị chinh phục, nhiều người là nô lệ, là kẻ tôi tớ đi làm thuê làm mướn.

- Những thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập: ( cả ý 2 của câu 13 )

+ Tín ngưỡng: 

  • Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần sông Nin, thần Mặt trời…).
  • Tin vào sự bất tử của linh hồn (cho rằng sau khi chết, linh hồn có thể trở lại thể xác để hồi sinh ⇒ có tục ướp xác).

+ Lịch pháp: sáng tạo ra nông lịch.

+ Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên giấy làm từ thân của cây Papirut.

+ Toán học: Giỏi về hình học; Biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.

+ Kiến trúc: Xây dựng được các công trình đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ: Kim tự tháp…

- Những thành tựu văn hóa chủ yếu củangười Lưỡng Hà:

+ Tín ngưỡng: Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần Mặt trời…).

+ Lịch pháp: Sáng tạo ra nông lịch.

+ Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên đất sét.

+ Toán học: Giỏi về số học; Sử dụng hệ đếm lấy số 60 làm cơ sở.

+ Kiến trúc: xây dựng được các công trình đồ sộ. Ví dụ: vườn treo Ba-bi-lon…

#$Thanh$