Câu 1: Tác dụng chủ yếu của bom, đạn hóa học chứa khí độc là gì?   A. Làm thay đổi môi trường sống của đối phương.   B. Để sát thương sinh lực đối phương.   C. Phá hoại các loại vũ khí của đối phương.   D. Làm nhiễm độc nguồn nước của đối phương. Câu 2: Tại sao thường dùng cát để dập tắt dám cháy khi bom Na pan, bom xăng của địch gây cháy?   A. Cát sẽ ngấm hết hỗn hợp chất cháy làm tắt đám cháy.   B. Để ngăn nguồn ô xy cung cấp cho sự cháy.   C. Cát vừa rẻ, vừa có khả năng phản ứng với mọi hỗn hợp cháy.   D. Nhanh chóng lấp đầy và kín khu vực cháy. Câu 3: Muốn ngụy trang tốt để phòng tránh bom, đạn của địch phải làm gì?   A. Xây dựng lực lượng quân đội mạnh.   B. Tăng cường số lượng vũ khí cho lực lượng vũ trang.   C. Đào hầm, hố, giao thông hào để ẩn nấp.   D. Tăng cường sức mạnh quân sự của đất nước. Câu 4:Trong chiến tranh, địch thường dùng loại bom, đạn nào để phá hủy hệ thống điện của ta?   A. Bom từ trường. B. Bom điện từ. C. Thủy lôi từ trường. D. Tên lửa hành trình. Câu 5: Lực lượng nào đảm nhiệm chủ yếu việc đánh trả kịp thời để hạn chế tác hại của bom, đạn địch?   A. Lực lượng không quân đánh trả. B. Lực lượng dân quân đánh trả là chủ yếu.   C. Lực lượng thanh niên xung kích đánh trả. D. Lực lượng vũ trang đánh trả. Câu 6: Hỗn hợp nhôm, phốt pho được sử dụng làm gì trong quân sự?   A. Là chất xúc tác trong bom cháy. B. Sử dụng làm chất cháy nhồi trong bom cháy.   C. Làm chất tạo khói trong bom cháy. D. Làm thuốc mồi dẫn cháy trong bom cháy. Câu 7: Khi Napan cháy bám lên quần áo, cần phải xử lí thế nào?   A. Nhanh chóng cởi bỏ quần áo và dập bằng chăn ướt.   B. Dùng tay phủi ngay để dập tăt đám cháy.   C. Nhanh chóng vượt ra ngoài cùng với hướng gió.   D. Nhanh chóng vượt ra ngoài ngược với hướng gió. Câu 8: Một nội dung biện pháp phòng tránh bom, đạn của địch là gì?   A. Tập trung vào nơi an toàn nhất có lực lượng bảo vệ.   B. Khẩn trương sơ tán khi có bom đạn.   C. Sơ tán, phân tán các nơi tập trung dân cư.   D. Ngụy trang thân thể kín đáo. Câu 9: Dùng tay che dưới ngực, miệng hơi há ra khi nghe tiếng rít của bom có tác dụng gì?   A. Tăng cường hô hấp nhằm chống ngạt thở.   B. Để bảo vệ nơi quan trọng nhất của cơ thể.   C. Giảm tối đa diện tích của cơ thể, hạn chế thương vong.   D. Để giảm sức ép của bom, đạn. Câu 10: Khi phát hiện thấy bom, đạn của địch để lại, mỗi người cần phải làm gì?   A. Cùng mọi người khiêng, vác ra khỏi nơi nguy hiểm, tránh gây nổ.   B. Đánh dấu, để nguyên tại chỗ và báo ngay cho người có trách nhiệm.   C. Lập tức đứng ra xa, đồng thời dùng lửa đốt.   D. Tại thời điểm đó, tự bản thân phải có trách nhiệm xử lí. Câu 11: Dùng phương tiện, vật chất gì để khắc phục hiệu quả, kịp thời khi bom, đạn Na pan, bom xăng của địch gây cháy?   A. Bằng mọi cách làm cho cháy nhanh, kết thúc sự cháy.   B. Dùng cát là giải pháp duy nhất hạn chế sự cháy.   C. Cát, bọt khí, bao tải nhúng nước.   D. Nước, quạt gió tốc độ mạnh. Câu 12: Tại sao bom từ trường chủ yếu dùng để đánh phá đường giao thông?   A. Vì khi có sắt thép đi qua, ngòi nổ cảm nhận tín hiệu điện gây nổ.   B. Tạo từ trường mạnh làm tê liệt thần kinh đối phương.   C. Nó sẽ làm hỏng hệ thống điện của xe cơ giới đi qua.   D. Vì mọi vật đi qua đều tác động tới tín hiệu điện gây nổ. Câu 13: Hiểu biết về một số loại bom, đạn và thiên tai để làm gì?   A. Kịp thời chủ động để xử lí mọi sự cố do bom, đạn để lại.   B. Để phòng tránh, giảm nhẹ hoặc loại trừ thiệt hại do chúng gây ra.   C. Khắc phục triệt để mọi sự cố thiên tai, các loại bom, đạn gây ra.   D. Chủ động để xử lí mọi tình huống khi bão lụt xảy ra. Câu 14: Nội dung cụ thể của các biện pháp phòng tránh bom, đạn của địch không có một trong các nội dung sau?   A. Ngụy trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch.   B. Phải thông báo, báo động kịp thời.   C. Nên hoạt động ở nơi ít bom đạn.   D. Phải tổ chức trinh sát kịp thời. Câu 15: Loại bom, đạn nào sau đây không phải loại có điều khiển?   A. Đạn vạch đường. B. Bom từ trường. C. Bom mềm. D. Bom điện từ. Câu 16:Loại bom, đạn nào sau đây không có điều khiển?   A. Bom CBU – 55. B. Bom CBU – 24. C. Bom GBU – 17. D. Đạn K56. Câu 17: Thiệt hại nào sau đây không phải do bom, đạn địch gây ra?   A. Lũ lụt lớn, sạt lở núi và lũ quét đã phá hủy đường giao thông.   B. Chất cháy Na pan làm cháy rừng trên một diện tích rộng lớn.   C. Chất độc hóa học đã hủy diệt môi trường sống của con người.   D. Vũ khí chính xác gây nhiều thiệt hại về người và của cho đối phương. Câu 18: Khi có phốt pho cháy bám vào cơ thể, cần phải xử lí thế nào?   A. Dùng ngay bọt khí để hạn chế sự cháy.   B. Dùng ngay phèn xanh (Sunphát đồng) để dập cháy.   C. Dùng tay chà sát mạnh để dập cháy.   D. Dùng ngay nước đá để dập cháy.

1 câu trả lời

Câu 1: B

(Trong các cuộc chiến tranh xâm lược và chống phá Việt Nam, kẻ địch đã dùng nhiều loại bom, đạn để đánh phá huỷ diệt sự sống của ta, gây những thiệt hại to lớn về người và của `->` B)

Câu 2: B

(Đối với bom na pan, dùng đất cát hoặc bao tải, chăn, chiếu nhúng nước trùm lên đám cháy `->` Ngăn cho lửa không tiếp xúc với oxi trong khôn khí)

Câu 3: C

(Để phòng tránh tác hại của bom, đạn địch, Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở từng địa phương tổ chức triển khai đào hầm, hố, giao thông hào, đắp tường chắn cho các lớp học, nhà xưởng, bệnh viện, ở từng gia đình,...)

Câu 4: B

(Bom điện từ là bom chuyên dùng đánh phá các thiết bị điện tử)

Câu 5: D

(Việc đánh trả tiến công bằng đường không của địch do lực lượng vũ trang đảm nhiệm góp phần rất lớn trong phòng tránh bom, đạn)

Câu 6: B

(Bom cháy sử dụng chất cháy như hỗn hợp nhôm, photpho, na pan hoặc các chất dễ cháy như xăng, dầu hoả dưới dạng keo/ bột, là phương tiện sát thương sinh lực đối phương)

Câu 7: A

(Nếu na pan đang cháy bám lên quần áo, da người thì dùng chăn, màn nhúng nước trùm lên chỗ bị cháy hoặc có thể nhanh chóng cởi bỏ quần áo)

Câu 8: C

(Nội dung: tổ chức trinh sát, thông báo, báo động; nguỵ trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch; làm hầm, hố phòng tránh; đánh trả; khắc phục hậu quả; sơ tán, phân tán các nơi tập trung đông dân cư, các khu công nghiệp...)

Câu 9: D

(Khi nghe bom rít phải che tay dưới ngực, miệng hơi há để giảm bớt sức ép của bom đạn)

Câu 10: B

(Khi phát hiện bom, đạn phải giữ nguyên hiện trường, đánh dấu bằng phương tiện giản đơn và báo ngay với người có trách nhiệm để xử lí, tuyệt đối không làm thay đổi vị trí cũng như tự động xử lí)

Câu 11: C

(Đối với bom na pan: Dùng đất cát hoặc bao tải, chăn, chiếu nhúng nước trùm lên đám cháy)

Câu 12: A

(Bom từ trường: MK-82, 117 dùng để đánh phá giao thông, khi có sắt thép đi qua, ngòi nổ cảm nhận tạo tín hiệu điện dây nổ, thời gian mở bảo hiểm từ 15 phút đến vài tháng, có thể tự huỷ sau 6-8 tháng)

Câu 13: B

(Việc tìm hiểu đặc điểm, tính năng một số loại bom, đạn để từ đó biết cách phòng tránh, giảm nhẹ, hoặc loại trừ thiệt hại do chúng gây ra là hết sức cần thiết, góp phần đánh thắng các cuộc tiến công bằng đường không của địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc)

Câu 14: C

(Nội dung: tổ chức trinh sát, thông báo, báo động; nguỵ trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch; làm hầm, hố phòng tránh; đánh trả; khắc phục hậu quả; sơ tán, phân tán các nơi tập trung đông dân cư, các khu công nghiệp...)

Câu 15: A

(Bom có điều khiển: bom CBU-24, CBU-55, GBU-17, bom hoá học, bom cháy, bom mềm, bom điện từ, bom từ trường)

Câu 16: D

(Bom có điều khiển: bom CBU-24, CBU-55, GBU-17, bom hoá học, bom cháy, bom mềm, bom điện từ, bom từ trường)

Câu 17: A 

(Thiệt hại do thiên tai gây ra)

Câu 18: B

(Phot pho là chất độc nên nếu không mai bị dính photpho vào người phải bình tĩnh dùng que quấn bông/ vải gạt nhẹ ra, không được xiết mạnh, có thể thấm vết bỏng bằng dung dịch phèn xanh (sunphat đồng) tỉ lệ 2% và đến bệnh viện/ trạm xá gần nhất)

Câu hỏi trong lớp Xem thêm