Bài 5: Phân tích các câu ghép sau, ghi rõ chủ ngữ vị ngữ, chỉ rõ quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: a. Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. b. Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được. c. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. d. Nếu trời rét đậm thì em phải mặc áo ấm.
2 câu trả lời
a, Vợ tôi/ không ác nhưng thị/khổ quá rồi
CN1 VN1 CN2 VN2
QHT: Nhưng
Biểu thị ý nghĩa tương phản giữa hai vế câu vì có quan hệ từ nhưng
b, Khi người ta/khổ quá thì người ta/chẳng còn nghĩ đến ai được.
CN1 VN1 CN2 VN2
QHT: Khi..thì
Biểu thị ý nghĩa nguyên nhân kết quả giữa hai vế câu vì có quan hệ từ khi..thì
c, Lão/không hiểu tôi, tôi/nghĩ vậy, và tôi/càng buồn lắm
CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3
QHT: và
Được nối bằng dấu phẩy
Biểu thị ý nghĩa tương đương, sự việc diễn ra liên tiếp và bằng nhau giữa ba vế câu vì có quan hệ từ và cộng thêm dấu phẩy.
d, Nếu trời/rét đậm thì em/phải mặc áo ấm.
CN1 VN1 CN2 VN2
QHT: Nếu...thì
Biểu thị ý nghĩa giả thiết kết quả giữa hai vế câu vì có cặp quan hệ từ nếu..thì
a/ Vợ tôi // không ác * nhưng * thị // khổ quá rồi.
Cn1 Vn1 QHT Cn2 Vn2
→ Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép là: tương phản ( nhưng )
b/ * Khi * người ta // khổ quá * thì * người ta // chẳng còn nghĩ gì đến ai được.
QHT Cn1 Vn1 QHT Cn2 Vn2
→ Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép là: giả thiết - kết quả ( khi - thì )
*** Chú ý:
- QHT: quan hệ từ
- Cn: Chủ ngữ
- Vn: Vị ngữ