Bài 40. Một ôtô có khối lượng 1,5 tấn chuyển động trên mặt đường nằm ngang có hệ số ma sát µ = 0,2. Sau khi khởi hành được 10 giây, ôtô đạt vận tốc 72 km/h. Lấy g = 10 m/s2. a. Tìm lực phát động của ôtô. b. Sau khi khởi hành bao lâu vật đi được quãng đường bằng quãng đường vật đi được trong giây thứ 10.

2 câu trả lời

Đáp án:

`a,` $F_{k}=6000(N)$

`b,` $t' \approx 4,36(s)$

Giải thích các bước giải:

Tóm tắt:

$m=1,5$ $tấn=1500kg$

$\mu=0,2$

$t=10s$

$v_{o}=0$

$v=72km/h=20m/s$

$g=10m/s^2$

                                                    

`a,` $F=?$

`b,` $t'=?$

Giải:

`a,`

$\bullet$ Các lực tác dụng lên vật:

Trọng lực `\vec{P}` ;

Phản lực `\vec{N}` ;

Lực ma sát `\vec{F_{ms}}` ;

Lực phát động `\vec{F_{k}}`

$\bullet$ Gia tốc vật là:

$a=\frac{v-vo}{t}=\frac{20-0}{10}=2(m/s^2)$

$\bullet$ Định luật $II$ Niu-tơn:

`\vec{F_{k}}`+`\vec{F_{ms}}`+`\vec{P}`+`\vec{N}`=`m`.`\vec{a}` (*)

$\bullet$ Chọn $Oxy$ như hình:

$\bullet$ Chiếu (*) lên $Oy$:

$N-P=0$

$⇔N=P=mg$

$⇒F_{ms}=\mu.N=\mu.mg$

$\bullet$ Chiếu (*) lên $Ox$:

$F_{k}-F_{ms}=ma$

$⇒F_{k}=ma+F_{ms}=ma+\mu.mg$

$⇒F_{k}=1500.2+0,2.1500.10=6000(N)$

`b,`

$\bullet$ Quãng đường vật đi được trong giây thứ $10$:

$\Delta s=\frac{1}{2}.a.10^2-\frac{1}{2}.a.9^2$

$⇒\Delta s=\frac{1}{2}.2.10^2-\frac{1}{2}.2.9^2$

$⇔\Delta s=19(m)$

$\bullet$ Thời gian để vật đi được $19m$ kể từ lúc khởi hành là:

$t'=\sqrt{\frac{2.\Delta s}{a}}=\sqrt{\frac{2.19}{2}} \approx 4,36(s)$

Đổi `1,5` tấn `=1500kg`

       `72km`/ `h=20m`/`s`

`a)` Gia tốc của ô tô là

`v=v_0+at`

`<=>20=10a`

`=>a=2(m`/` s^2)`

Theo định luật `II` Niuton:

`F-F_{ms}=m.a`

`<=>F-\mu.m.g=m.a`

`<=>F-0,2.1500.10=1500.2`

`=>F=6000(N)`
`b)` Quãng đường ô tô đi trong giây thứ `10` là:

`Δs=(v_0.t+1/2. a.t^2)-(v_0.(t-1)+1/2. a.(t-1)^2)`

  `=1/2 .2.10^2 - 1/2. 2.9^2`

  `=19(m)`

Thời gian để vật đi hết quãng đường đó là:

`s=1/2. a.t^2`

`<=>19=1/2. 2.t^2`

`=>t≈4,36(s)`

Câu hỏi trong lớp Xem thêm