1 câu trả lời
À vâng vật lý lớp 12 nâng cao chắc không ai trả lời đâu nhỉ ^^
Thuyết tương đối hẹp được nêu ra lần đầu tiên trong bài báo " Điện động lực học của các vật " một trong 4 bài báo thế kỉ của nhà vật lý lý thuyết người Đức Albert Einstein
Thuyết tương đối hẹp ó 2 mệnh đề như sau:
MĐ 1: Mọi định luật vật lý là bất biến đối với mọi hệ quy chiếu
MĐ 2: Tốc độ ánh sáng trong trân không là một hằng số kí hiệu là c luôn bằng 299 792 458 m/s. Khi tính toán người ta thường dùng con số này là 300 000 km/s
Thuyết tương đối hẹp đã hợp nhất không gian và thời gian tạo thành một thể thống nhất gọi là không-thời gian 4 chiều (space-time). Gồm các chiều: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao và chiều thời gian
Các công thức và hệ quả được suy ra từ 2 MĐ trên:
1. Sự dãn nở thời gian vận tốc (Velocity time dilation):
t=t0√1-v2c2
Trong đó: t là thời gian của vật khi di chuyển
t0 là thời gian khi vật không di chuyển
v là vận tốc của vật khi di chuyển
c là vận tốc ánh sáng trong trân không
Ý nghĩa của hệ thức này: là một vật khi di chuyển trong không gian 3 chiều thì sẽ có thời gian chậm hơn so với một vật đứng yên.
2. Tính tương đối của sự đồng thời (Relativyti of simultaneity)
Hiểu nôm na là: Sự đồng thời mang tính tương đối phụ thuộc vào vị trí quan sát của bạn.
3 Sự tương đương khối lượng-năng lượng (Mass-energy equivalence)
Hệ quả này rất nổi tiếng
Công thức: E=m.c2
Trong đó : E là năng lượng nghỉ của vật
m là khối lượng của vật
clà tốc độ ánh sáng trong trân không
Lưu ý chút! Công thức E=m.c2 không áp dụng cho ánh sáng vì ánh sáng di chuyển liên tục không bao giờ nghỉ ngơi
Khi v tiến gần đến c thì năng lượng cũng tiệm cận đến vô hạn vì cần một nguồn năng lượng vô hạn để tăng tốc một vật có khối lượng đạt tới c
Một hệ quả tất yếu nữa: Tốc độ ánh sáng trong trân không là giới hạn tốc độ của mọi dạng vật chất và thông tin trong vũ trụ.
Và còn nhiều hệ quả khác nữa...