Top 10 Bộ phim hoạt hình nổi tiếng nhất thế giới

Ngày nay, bên cạnh những bộ phim hành động, tình cảm, bom tấn, thì phim hoạt hình cũng là một trong những thể loại đem về doanh thu khủng cho nhà sản xuất. Phim hoạt hình với những cảnh quay hài hước và tạo hình nhân vật dễ thương không chỉ thu hút trẻ em mà còn được đông đảo người lớn yêu thích. Hãy cùng Tplist.vn điểm qua 10 bộ phim hoạt hình nổi tiếng nhất thế giới từ trước đến nay và những bài học mà chúng đem lại cho người xem là gì nhé.


1

Vương quốc đồ chơi (Toy story)

Được phát hành vào 22 tháng 11 năm 1995, Vương quốc đồ chơi đứng đầu bảng xếp hạng doanh thu ở Bắc Mỹ trong tuần đầu ra mắt. Bộ phim thu về hơn 361 triệu đô la trên toàn cầu, nhận được rất nhiều sự khen ngợi về những đột phá trong kỹ thuật hoạt hình và kịch bản thông minh, tinh tế. Vương quốc đồ chơi được rất nhiều nhà phê bình đánh giá là một trong những bộ phim hay nhất trong lịch sử hoạt hình. Bộ phim nhận được 3 đề cử Oscar và giành được một giải Oscar cho thành tựu đặc biệt. Vương quốc đồ chơi được lựa chọn để lưu trữ và bảo tồn tại National Film Registry vì có "ý nghĩa quan trọng về văn hoá, lịch sử và thẩm mĩ " vào năm 2005, năm đầu tiên mà bộ phim đủ điều kiện. Đây là bộ phim hoạt hình dài đầu tiên của Pixar sử dụng công nghệ 3D và là bộ phim hoạt hình dài được sản xuất bằng máy tính đầu tiên trong lịch sử điện ảnh. Trước khi thực hiện Vương quốc đồ chơi, Pixar sản xuất một phim hoạt hình ngắn bằng máy tính có tên là Tin Toy (1988) với câu chuyện được kể dưới góc nhìn của một món đồ chơi. Tin Toy thu hút được sự chú ý của Disney và hãng đã đề nghị với Pixar để sản xuất một bộ phim dài bằng máy tính lấy cảm hứng từ phim ngắn này.

Được đạo diễn bởi John Lasseter, Bộ phim kể về tâm tư, tình cảm của những món đồ chơi bị trôi vào quên lãng khi những đứa trẻ trưởng thành, những chuyến phiêu lưu để thoát khỏi tay bọn nhóc phá phách và lời nhắc nhở chúng ta nên biết quý trọng, nâng niu đồ chơi nhiều hơn, thay vì đem chúng vứt vào bãi rác thì hãy tặng cho những đứa trẻ khác như một cách chia sẻ tình yêu thương và trân quý món đồ chơi đã theo mình suốt một chặng tuổi thơ trong cuộc đời, với hai nhân vật chính là cao bồi Woody và cảnh sát vũ trụ Buzz Lightyear. Kịch bản của phim được viết bởi Andrew Stanton, Joss Whedon, Joel Cohen và Alec Sokolow. Bên cạnh việc phát hành phim tại rạp hay qua các sản phẩm giải trí cho gia đình, Disney còn cho ra mắt rất nhiều các sản phẩm đồ chơi, trò chơi điện tử, các sản phẩm truyền hình liên quan đến Câu chuyện đồ chơi. Hai phần tiếp theo của phim, Câu chuyện đồ chơi 2 và Câu chuyện đồ chơi 3 được ra mắt lần lượt vào năm 1999 và 2010. Cả hai bộ phim này đều nhận được phản hồi vô cùng tính cực và đạt được thành công lớn về mặt doanh thu. Tháng 11 năm 2014, Disney thông báo Câu chuyện đồ chơi 4 đang trong quá trình sản xuất với John Lasseter làm đạo diễn.

Tuy mới ra đời trong những năm sau này nhưng Toy Story đã đem về doanh thu khủng vượt mặt Tom&Jerry đình đám để trở thành bộ phim hoạt hình có doanh thu khủng nhất mọi thời đại.
Tuy mới ra đời trong những năm sau này nhưng Toy Story đã đem về doanh thu khủng vượt mặt Tom&Jerry đình đám để trở thành bộ phim hoạt hình có doanh thu khủng nhất mọi thời đại.
Vương quốc đồ chơi (Toy story)

2

Mèo và Chuột (Tom & Jerry)

Mèo và Chuột (tiếng Anh: Tom and Jerry) là một series phim hoạt hình của Mỹ được chiếu trên truyền hình và rạp hát với nhiều thể loại từ phim ngắn cho tới phim dài. Được sản xuất bởi William Hanna và Joseph Barbera cho hãng phim MGM, phim là cuộc đối đầu vô tận giữa chú mèo Tom và chú chuột Jerry mang tới vô vàn tiếng cười cho khán giả. Hanna và Barbera viết kịch bản đồng thời làm đạo diễn cho 114 tập phim Tom & Jerry tại xưởng phim MGM trong thời gian từ những năm 1940 cho tới năm 1958 (năm xưởng phim hoạt hình của hãng đóng cửa). Phiên bản gốc của Tom & Jerry đoạt giải Oscar cho thể loại phim hoạt hình ngắn 7 lần. Tom & Jerry có lượng khán giả đông đảo trên toàn thế giới với đủ mọi thành phần từ trẻ em cho tới thanh niên, người lớn và được công nhận là một trong những huyền thoại điện ảnh sống mãi trong lòng công chúng và lịch sử điện ảnh Mỹ. Năm 2000, tạp chí TIME công bố Tom & Jerry là một trong những show truyền hình hay nhất mọi thời đại.Sau này để phục vụ cho các kênh phim hoạt hình, hai nhà sản xuất ban đầu là Hanna-Barbera tiếp tục sản xuất Tom & Jerry trong những năm 70 cho tới đầu năm 90. Và tiếp theo đó là hai bộ phim dài Tom & Jerry ra mắt khán giả là Tom and Jerry: The Movie vào năm 1993 và Tom & Jerry: the Masion Cat vào năm 2000. Tình bạn của chú mèo Tom và người bạn chuột nhắt Jerry vẫn chưa một ai muốn đặt cho một kết thúc. Bộ phim kể về bộ ba loài động vật quen thuộc trong mỗi gia đình là chó – mèo – chuột, Tom&Jerry đem lại tiếng cười sảng khoái, vui nhộn cho trẻ em sau những giờ học căng thẳng, mệt mỏi. Bộ phim khắc họa rất rõ nét nhân vật chú mèo Tom lém lỉnh và láu cá, trong khi chuột Jerry thì giàu tình cảm, thông minh và luôn đưa ra những trò nghịch ngợm để trêu chọc mèo Tom, cuối cùng là chú chó trắng Spike hung tợn, luôn ra tay nghĩa hiệp cứu giúp Jerry và là nỗi ám ảnh kinh hoàng của Tom. Bộ phim được ưa thích ở mọi lứa tuổi và có lẽ sẽ không bao giờ có được tập cuối cho mình.

Tom&Jerry đã được tạp chí Times của Mỹ công bố trở thành series phim hoạt hình hay nhất mọi thời đại.
Tom&Jerry đã được tạp chí Times của Mỹ công bố trở thành series phim hoạt hình hay nhất mọi thời đại.
Mèo và Chuột (Tom & Jerry)

3

Chuột Mickey (Mickey Mouse)

Chuột Mickey là nhân vật hoạt hình của điện ảnh Hoa Kỳ, là biểu tượng của hãng phim Walt Disney Animation Studios thuộc Công ty Walt Disney và Chú chuột đáng yêu này được họa sĩ Ub Iwerks tạo ra vào năm 1928 và được ông Walt Disney lồng tiếng. Hãng phim Walt Disney ấn định ngày sinh của chú chuột này là ngày 18 tháng 11, thời điểm tung ra (năm 1928) bộ phim Tàu hơi nước Willie, một trong những phim hoạt hình có lồng tiếng đầu tiên, được xem là sự ra mắt của Mickey và bạn gái Minnie, mặc dù cả hai nhân vật đã xuất hiện vài tháng trước đó trong một buổi chiếu thử nghiệm của phim câm Plane Crazy. Mickey là một trong những biểu tượng được biết đến toàn cầu. Bên cạnh việc đem về doanh thu khủng cho ông trùm hoạt họa, Chuột Mickey còn là hình mẫu quảng cáo với tiền bản quyền cao ngất ngưởng như những diễn viên điện ảnh thực thụ.

Mickey là một “anh chàng” không có râu, hai tai tròn và to vểnh lên rất ấn tượng, đôi mắt cũng to tròn, tay mang găng trắng, thân hình nhỏ nhắn gắn liền với cặp giò mảnh khảnh, nhưng bàn chân luôn mang một đôi giầy to tướng, bước ra trình diện trước công chúng với điệu bộ ngộ nghĩnh, hai tay đút túi quần, vừa bước đi vừa huýt sáo một cách hài hước. Mickey thường rơi vào những rắc rối do chính mình gây ra bởi tính nghịch ngợm, hay quên. Tuy nhiên, chú chuột đủ thông minh để có thể nhanh chóng thoát khỏi tình thế khó khăn, vượt khỏi tầm kiểm soát của đối phương nhờ vào sự kiên trì và lòng dũng cảm. Mickey có người bạn thân thiết là chú chó Pluto và người tình trong mộng là nàng chuột Minnie. Cậu đặt cho Minnie danh hiệu là “cô gái tuyệt vời nhất” và luôn gây ấn tượng với Minnie bằng nhiều chiêu trò dễ thương. Mickey cũng là một chàng chuột trẻ hào hoa, dũng cảm. Cậu sẵn sàng chiến đấu với kẻ thù là Pete, để cứu Minnie và bảo vệ tình yêu của mình.

Là nhân vật kinh điển khi nói về các diễn viên phim hoạt hình, Mickey trở thành huyền thoại khi giúp Walt Disney lấy lại tên tuổi và mở ra một đế chế phim hoạt hình hùng mạnh như hiện nay.
Là nhân vật kinh điển khi nói về các diễn viên phim hoạt hình, Mickey trở thành huyền thoại khi giúp Walt Disney lấy lại tên tuổi và mở ra một đế chế phim hoạt hình hùng mạnh như hiện nay.
Chuột Mickey (Mickey Mouse)

4

Vua sư tử (Lion King)

Nhắc đến bộ phim hoạt hình đình đám The Lion King được Disney cho ra mắt vào năm 1994, chính là đang nhắc đến một tượng đài bất hủ, không chỉ trong ngành công nghiệp điện ảnh, mà còn là trong tâm trí của mỗi người. Là bộ phim hoạt hình vẽ tay đem về doanh thu cao nhất năm 1994, Vua Sư tử được xem là bộ phim hoạt hình có sức hút đối với mọi lứa tuổi lúc bấy giờ. Bộ phim đã nhận được rất nhiều lời khen ngợi về cốt truyện, nội dung giàu tính triết lý và âm nhạc, nhận được 92% đánh giá tích cực trên trang web phê bình điện ảnh Rotten Tomatoes. Bộ phim đạt được thành công to lớn về mặt doanh thu và hiện đứng thứ 14 trong danh sách các bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại với 952 triệu USD (2011). Nó vẫn là bộ phim hoạt hình vẽ tay truyền thống có doanh thu cao nhất, cũng là bộ phim hoạt hình có doanh thu cao thứ hai trong lịch sử, sau Câu chuyện đồ chơi 3 (một bộ phim hoạt hình vi tính 3D).Lấy bối cảnh thiên nhiên hoang dã của Phi Châu, bộ phim đã xây dựng nên cả một xã hội có tổ chức của thế giới loài vật. Trong xã hội ấy cũng có những mâu thuẫn, cũng có tranh chấp và có cả tình yêu như thế giới loài người. Bộ phim là sự dũng cảm của chú sư tử con Simba, sau cái chết của cha mình vì sự ám hại của người chú ruột Scar, phải nỗ lực đấu tranh không ngừng để dành lại quyền cai trị do cha để lại, bởi dưới sự cai trị của Scar chỉ tồn tại sự đau thương và chết chóc cho muôn thú. Trong cuộc hành trình của mình, Simba gặp và kết thân với chồn Timon và lợn rừng Pumbaa, ba người bạn đã có những phút giây vui vẻ, thoải mái và giúp Simba phần nào nguôi ngoai đi về cái chết của cha. Với sự dũng cảm gan dạ và tài trí của mình, Simba đã dành được chiến thắng trước Scar, tiếp nối sứ mệnh của vua cha Mufasa, xây dựng cuộc sống bình yên, hòa bình trở lại.

Là bộ phim hoạt hình vẽ tay đem về doanh thu cao nhất năm 1994, vua Sư tử được xem là bộ phim hoạt hình có sức hút đối với mọi lứa tuổi lúc bấy giờ.
Là bộ phim hoạt hình vẽ tay đem về doanh thu cao nhất năm 1994, vua Sư tử được xem là bộ phim hoạt hình có sức hút đối với mọi lứa tuổi lúc bấy giờ.
Vua sư tử (Lion King)

5

Giai nhân và quái vật (Beauty and the Beast)

Giai nhân và quái vật (tựa gốc tiếng Anh: Beauty and the Beast; còn có tựa Việt khác là Người đẹp và quái thú) là phim điện ảnh hoạt hình mang yếu tố nhạc kịch và kỳ ảo lãng mạn của Mỹ năm 1991 do xưởng phim Walt Disney Animation Studios sản xuất và hãng Walt Disney Pictures chịu trách nhiệm phát hành. Tác phẩm là phim điện ảnh hoạt hình thứ 30 của Disney và bộ phim thứ ba phát hành trong thời kì Phục hưng của Disney, dựa trên câu chuyện cổ tích cùng tên của nữ nhà văn người Pháp Jeanne-Marie Leprince de Beaumont (tên tác giả không được ghi nhận trong phiên bản tiếng Anh nhưng được ghi nhận trong bản tiếng Pháp) và những ý tưởng từ phim điện ảnh cùng tên của Pháp năm 1946 do Jean Cocteau đạo diễn. Phim còn có sự tham gia lồng tiếng của Richard White, Jerry Orbach, David Ogden Stiers và Angela Lansbury.Dựa theo cốt truyện cổ tích của nền văn hóa cổ xưa Châu Âu, hãng Walt Disney đã xây dựng nên một bộ phim hoạt hình vô cùng tuyệt vời dành cho cả trẻ em và người lớn. Tuy xoay quanh câu chuyện tình cảm nhưng Disney luôn khéo léo lồng ghép những hình ảnh vui nhộn, những bài học quý báu về tình cảm gia đình, sự can đảm, lòng bao dung, vị tha để giáo dục đến các bạn nhỏ. Bộ phim kể về gia đình lão thương buôn nghèo có ba đứa con gái xinh đẹp, trong một lần đi buôn, bị đắm tàu, người cha ngủ lại trong một tòa lâu đài cổ kính, tại đây ông bị một con quái thú hung hãn bắt giữ và đưa ra yêu cầu phải gọi cô con gái út đến để đổi về. Người con út vì thương cha mà mạo hiểm tiến vào lâu đài, dần dà cô đem lòng yêu mến quái thú và sự chân thành ấm áp của cô đã khiến một tên hung hãn, bạo quyền trở thành một kẻ ngốc nghếch, bối rối khi bước vào tình yêu. Bộ phim khép lại với cái kết đẹp mỹ mãn khi mà quái thú sau khi hóa giải được lời nguyền trở thành một chàng hoàng tử tuấn tú đẹp trai, kết hôn cùng cô gái nghèo xinh đẹp và sống hạnh phúc trọn đời.

Dựa theo cốt truyện cổ tích của nền văn hóa cổ xưa Châu Âu, hãng Walt Disney đã xây dựng nên một bộ phim hoạt hình vô cùng tuyệt vời dành cho cả trẻ em và người lớn.
Dựa theo cốt truyện cổ tích của nền văn hóa cổ xưa Châu Âu, hãng Walt Disney đã xây dựng nên một bộ phim hoạt hình vô cùng tuyệt vời dành cho cả trẻ em và người lớn.
Giai nhân và quái vật (Beauty and the Beast)

6

Vùng đất linh hồn (Spirited Away)

Năm 2001, hãng phim Studio Ghibli và đạo diễn Miyazaki Hayao đã sản xuất ra một bộ Anime xuất sắc nhất lịch sử Nhật Bản. bộ phim đoạt vô số giải thưởng, trong đó có giải oscar cho phim hoạt hình xuất sắc nhất, được đánh giá là bộ phim thành công nhất của Nhật Bản, phá vỡ mọi kỷ lục màn ảnh xứ hoa anh đào và được nhận xét một cách ưu ái là bộ phim hoạt hình hay nhất thế kỷ 21. Bộ phim do Miyazaki Hayao làm đạo diễn kiêm nhà biên kịch. Tác phẩm do xưởng phim Studio Ghibli sản xuất cho Tokuma Shoten, Nippon Television Network, Dentsu, Buena Vista Home Entertainment, Tohokushinsha Film và Mitsubishi; bên cạnh đó công ty Toho là đơn vị chịu trách nhiệm phát hành phim. Phim có sự diễn xuất lồng tiếng của Hiiragi Rumi, Irino Miyu, Natsuki Mari, Naito Takeshi, Sawaguchi Yasuko, Kamijō Tsunehiko, Ono Takehiko và Sugawara Bunta.

Cốt truyện phim kể về câu chuyện của Ogino Chihiro (Hiiragi), một cô bé 10 tuổi luôn buồn chán; trong khi chuyển đến ngôi nhà mới thì cô bị lạc vào thế giới linh hồn của tín ngưỡng dân gian Thần đạo Nhật Bản. Sau khi cha mẹ mình bị phù thủy Yubaba (Natsuki) biến thành heo, Chihiro buộc phải làm việc tại nhà tắm công cộng của Yubaba để tìm cách giải thoát cha mẹ và mình và trở về với thế giới loài người. Bộ phim mang thông điệp cảnh báo trẻ em nên cẩn trọng với những lời hứa của mình để tránh khỏi rắc rối, đồng thời cũng cho thấy tấm lòng hiếu thảo và tình bạn bền vững hỗ trợ lẫn nhau của cô bé Chihiro trong cuộc hành trình giải cứu cha mẹ mình ra khỏi thế giới ma thuật. Bộ phim đã nhận được giải Oscar cho giải bộ phim hoạt hình được yêu thích nhất trong năm phát hành, giành trọn tình cảm của người xem với nhiều thông điệp hay và ý nghĩa. Những gì Chihiro gặp phải chính là sự phản ánh những vấn đề xã hội nhức nhối mà nhà làm phim muốn gửi gắm thông qua những hình ảnh ẩn dụ đầy tinh tế và cốt truyện tuyệt vời. Không có bất kỳ lời phàn nàn nào cho câu chuyện phim, nhân vật và cách xây dựng hình ảnh của bộ phim này. Với nhiều ý nghĩa sâu sắc, bạn hãy xem và cảm nhận nhé!

Là một bộ phim hoạt hình của Nhật và dù đã trải qua hơn 10 năm ngày phát sóng lần đầu tiên, thế nhưng Spirited Away vẫn để lại ấn tượng sâu sắc cho khán giả.
Là một bộ phim hoạt hình của Nhật và dù đã trải qua hơn 10 năm ngày phát sóng lần đầu tiên, thế nhưng Spirited Away vẫn để lại ấn tượng sâu sắc cho khán giả.
Vùng đất linh hồn (Spirited Away)

7

Chú chuột đầu bếp (Ratatouille)

Còn có tên gọi đơn giản và dễ hiểu là “Chú chuột đầu bếp”, Ratatouille kể về chú chuột nhỏ luôn đam mê giấc mộng đầu bếp của mình. Từ việc coi lén những thước phim dạy nấu ăn của bà chủ nhà hay ngủ gật, đến việc ra tay hỗ trợ anh chàng đầu bếp gà mờ được đưa vào làm trong bếp của một nhà hàng danh tiếng như một cách đền ơn cho tấm lòng nhân hậu của cậu chàng, bộ phim mang đến một lý tưởng tuyệt vời cho những người luôn lo sợ bản thân sẽ thất bại. Ngày 22 tháng 6 năm 2007, buổi lễ ra mắt toàn cầu của Chuột đầu bếp diễn ra tại Kodak Theatre ở Los Angeles. Tại đó một đại diện của Pixar có mặt để thu thập phản hồi của khán giả. CEO của Disney là Bob Iger công bố một bản tái phát hành chiếu rạp sắp tới của phim ở định dạng 3D trong các buổi họp cổ đông của Disney vào tháng 3 năm 2014. Lịch chiếu thương mại của phim bắt đầu sau một tuần, khi phim ngắn Lifted chiếu trước Chuột đầu bếp trong rạp. Trước đó vào đầu năm Lifted từng nhận một đề cử Oscar cho phim hoạt hình ngắn hay nhất.

Tại lễ trao giải Oscar lần thứ 80, Chuột đầu bếp đã xuất sắc giành giải Oscar cho phim hoạt hình hay nhất và nhận bốn đề cử khác: nhạc phim hay nhất (thua Chuộc lỗi), biên tập âm thanh xuất sắc nhất, hòa âm hay nhất (cả hai hạng mục thua Tối hậu thư của Bourne) và kịch bản gốc xuất sắc nhất (thua Juno). Tại thời điểm đó, tác phẩm phá kỷ lục phim điện ảnh hoạt hình máy tính có nhiều lượng đề cử Oscar nhất, phá vỡ kỷ lục bốn đề trước đó do Công ty Quái vật, Đi tìm Nemo và Gia đình siêu nhân cùng nắm giữ, nhưng là phim điện ảnh hoạt hình cũng giữ năm đề cử như Aladdin. Năm 2008, Rô-bốt biết yêu xô đổ kỷ lục trên của Chuột đầu bếp với sáu đề cử. Tính đến năm 2013, Chuột đầu bếp, Vút bay và Câu chuyện đồ chơi 3 đồng hạng về phim hoạt hình có số lượng đề cử Oscar cao thứ hai. Trong khi đó Người đẹp và quái thú vẫn giữ kỷ lục là phim điện ảnh hoạt hình có nhiều đề cử Oscar nhất (6 đề cử).

Còn có tên gọi đơn giản và dễ hiểu là “Chú chuột đầu bếp”, Ratatouille kể về chú chuột nhỏ luôn đam mê giấc mộng đầu bếp của mình.
Còn có tên gọi đơn giản và dễ hiểu là “Chú chuột đầu bếp”, Ratatouille kể về chú chuột nhỏ luôn đam mê giấc mộng đầu bếp của mình.
Chú chuột đầu bếp (Ratatouille)

8

Robot biết yêu (Wall-E)

Rô-bốt biết yêu (tựa gốc tiếng Anh: WALL·E) là một bộ phim hoạt hình đồ họa vi tính, thể loại khoa học viễn tưởng và lãng mạn, do Pixar Animation Studios sản xuất năm 2008. Bộ phim dựa theo ý tưởng của đạo diễn Andrew Stanton về một Trái Đất đang chết dần trong biển rác; nhân loại đã từng sinh sống trên hành tinh xinh đẹp này phải rời bỏ nó. WALL·E là một chú rôbốt được thiết kế chuyên xử lý rác thải trên Trái Đất. Là bộ phim đầu tiên mà không có nhiều lời thoại nhân vật, không có sự xuất hiện của con người nhiều, chỉ toàn robot còn sót lại trên những đổ vỡ của nền công nghiệp hiện đại, Wall-E không chỉ đem đến những khung cảnh tuyệt vời trên chiếc tàu tương lai mà còn thể hiện câuchuyện tình vừa mới chớm nở đáng yêu, ấm áp của robot Wall-E và cô bạn “trứng tròn”. Bộ phim cũng là lời cảnh tỉnh đối với lối sống phụ thuộc quá nhiều vào máy móc sẽ khiến con người trở nên thụ động chân tay và vô cảm.Sau phim Finding Nemo, Andrew Stanton cho biết Pixar đã thành công trong phần mô phỏng phần không gian dưới đáy biển và do đó ông muốn bộ phim tiếp theo sẽ mô phỏng không gian vũ trụ. Hầu hết nhân vật trong phim không nói được tiếng người, nhưng thay vào đó chúng có cử chỉ và phát ra những âm thanh đặc trưng cho rôbốt nói chung, phần khó khăn đó do Ben Burtt phụ trách. Ngoài ra, đây là bộ phim đầu mà Pixar thực hiện có những phân đoạn dựa trên động tác thật của diễn viên. Walt Disney Pictures chính thức khởi chiếu WALL·E tại Mỹ và Canada ngày 27 tháng 06, 2008. Bộ phim đã mang lại doanh thu 23,100,000$ ngay ngày đầu tiên, và 63,000,000$ trong tuần đầu ra mắt tại 3992 rạp chiếu bóng, đứng đầu bảng xếp hạng phim hay. Chính sự ra mắt hoành tráng này đã đẩy bộ phim lên hàng thứ ba về doanh thu phát hành trong tuần đầu của tháng 07 năm 2008. Theo thông lệ của Pixar trong hầu hết bộ phim mới công chiếu, WALL·E có giới thiệu kèm một đoạn phim ngắn mang tên Presto. Trong bản Blu-ray và DVD phát hành kèm một phim ngắn thứ hai tên BURN-E. Trên trang Rotten Tomatoes, WALL·E được xếp hạng cao với 96% sự đồng thuận từ phía các nhà phê bình.

Vào năm 2008, bộ phim hoạt hình viễn tưởng Wall-E ra đời như một sự bức phá sáng tạo trong việc cảnh báo cho con người về những tác hại của chất thải công nghiệp đến môi trường xung quanh.
Vào năm 2008, bộ phim hoạt hình viễn tưởng Wall-E ra đời như một sự bức phá sáng tạo trong việc cảnh báo cho con người về những tác hại của chất thải công nghiệp đến môi trường xung quanh.
Robot biết yêu (Wall-E)

9

Bay (Up)

Vút bay (tựa gốc tiếng Anh: Up) là một bộ phim hoạt hình máy tính được Pixar Animation Studios sản xuất và Walt Disney Pictures phát hành. Bộ phim ra mắt khán giả vào ngày 9 tháng 5 năm 2009 tại Bắc Mỹ và là phim hoạt hình đầu tiên khai mạc Liên hoan phim Cannes 2009. Bộ phim ra mắt khán giả tại Anh vào ngày 9 tháng 10 năm 2009. Vút bay là bộ phim dài thứ nhì của đạo diễn Pete Docter, sau bộ phim Monsters, Inc., và có sự tham gia lồng tiếng của các diễn viên Edward Asner, Christopher Plummer, Bob Peterson, và Jordan Nagai. Đây là bộ phim thời lượng dài thứ 10 của Pixar và là bộ phim đầu tiên được chiếu bằng kỹ thuật Disney Digital 3-D. Bộ phim cũng được trình chiếu với công nghệ Dolby 3D trong một số rạp. Vút bay đã giành Giải Quả cầu vàng cho phim hoạt hình hay nhất và nhạc phim gốc hay nhất của Hiệp hội báo chí nước ngoài tại Hollywood. Gần đây hơn, bộ phim cũng đã nhận 5 đề cử cho Giải Oscar, kể cả cho phim xuất sắc nhất, trở thành bộ phim hoạt hình thứ nhì trong lịch sử nhận đề cử cho giải này, chỉ sau phim Người đẹp và ác thú trong năm 1991.

Bộ phim kể về cậu bé hướng đạo sinh vui nhộn, nghịch ngợm luôn muốn cống hiến sức mình để tạo nên những điều ý nghĩa và mối tình đẹp tuyệt vời của hai người vợ chồng già qua bao năm chung sống. Tuy rằng bà Ellie không thể sinh con nhưng ông Carl vẫn không hề buồn, ngược lại còn thương yêu vợ nhiều hơn. Sau khi bà Ellie ra đi, Carl quyết tâm sử dụng số bong bóng để nhấc bổng ngôi nhà của mình bay lên không trung, đi tìm chiếc cổng thiên đường mà bà Ellie luôn mong muốn. Bên cạnh đó sự xuất hiện của chú chó được mang bộ đàm để có thể biểu đạt suy nghĩ, từ đó người xem hiểu được nhiều hơn sự trung thành của loài động vật giàu tình cảm này. Bộ phim mang màu sắc vui nhộn không chỉ phù hợp với trẻ em mà còn đem lại rất nhiều bài học ý nghĩa đến cho người lớn. Bộ phim được hầu hết giới phê bình đánh giá cao với tỷ lệ 98% tại Rotten Tomatoes (bộ phim có tỷ lệ khen thưởng cao nhất năm 2009 tại trang web này) và đã đạt doanh thu trên 723 triệu USD toàn cầu, trở thành bộ phim có doanh thu cao thứ nhì của Pixar, chỉ sau Finding Nemo.

Bộ phim mang màu sắc vui nhộn không chỉ phù hợp với trẻ em mà còn đem lại rất nhiều bài học ý nghĩa đến cho người lớn.
Bộ phim mang màu sắc vui nhộn không chỉ phù hợp với trẻ em mà còn đem lại rất nhiều bài học ý nghĩa đến cho người lớn.
Bay (Up)

10

Đi tìm Nemo (Finding Nemo)

Đi tìm Nemo (tiếng Anh: Finding Nemo, tại Việt Nam còn được gọi là Cuộc phiêu lưu của Nemo) là một bộ phim hoạt hình của Hoa Kỳ được công chiếu vào năm 2003. Phim do Andrew Stanton viết kịch bản, Stanton và Lee Unkrich đạo diễn, hai hãng Walt Disney và Pixar đồng sản xuất. Bộ phim nhận được rất nhiều lời nhận xét tốt và giành giải cho bộ phim hoạt hình hay nhất. Với doanh thu 936 triệu USD trong khi chi phí sản xuất chỉ có 96 triệu USD và là bộ phim có bản DVD bán chạy nhất, câu chuyện “tìm Nemo” không khó để trở thành bộ phim ưa thích của hàng triệu trẻ em và cả người lớn. Vào năm 2008, Viện hàn lâm điện ảnh Mĩ điền tên bộ phim vào danh sách 10 bộ phim hoạt hình hay nhất từng được quay. Đây cũng là bộ phim đầu tiên Pixar không cho ra mắt vào tháng 11.

Trước nay, thể loại hoạt hình sinh ra mặc nhiên dành cho trẻ em. Thế nhưng với Findning Nemo, Pixar đã hoàn toàn làm thay đổi lối tư duy đã tồn tại mấy chục năm qua. Thông qua tính chất phiêu lưu kỳ diệu, sự hóm hỉnh, hài hước trong chi tiết, Đi tìm Nemo không những thu hút khán giả nhỏ tuổi mà còn hấp dẫn cả những người trưởng thành. Bộ phim kể về tình cảm gia đình sâu sắc và tình yêu to lớn mà người cha dành cho đứa con bé bỏng của mình. Từ một chú cá hề nhút nhát luôn lo sợ mọi thứ sau cái chết của vợ mình, ông bố Marlin đã phải bất chấp tất cả để cứu lấy con trai Nemo bị thuyền cá bắt đi. Sự gặp gỡ tình cờ của Marlin và cô cá đãng trí Dori đã vẽ nên một chuyến phiêu lưu vô cùng hấp dẫn và gay cấn. Đặc biệt câu châm ngôn của 3 chú cá mập ăn chay “Fish is friend, not food” trở thành biểu mẫu cho những hoạt động kêu gọi cứu trợ động vật sau này.

Đặc biệt câu châm ngôn của 3 chú cá mập ăn chay “Fish is friend, not food” trở thành biểu mẫu cho những hoạt động kêu gọi cứu trợ động vật sau này.
Đặc biệt câu châm ngôn của 3 chú cá mập ăn chay “Fish is friend, not food” trở thành biểu mẫu cho những hoạt động kêu gọi cứu trợ động vật sau này.
Đi tìm Nemo (Finding Nemo)

Phía trên là bảng tổng kết những bộ phim hoạt hình hay nhất thế giới được tính dựa trên doanh thu và sự yêu thích của người hâm mộ. Đừng chỉ mặc định phim hoạt hình chỉ riêng dành cho những đứa trẻ, hãy xem chúng như một sợi dây kết nối tình cảm giữa bạn và trẻ con khi cùng nhau ngồi lại xem chung một bộ phim, màu sắc tươi sáng, cốt truyện ý nghĩa với nhiều bài học đắt giá chắc chắn sẽ đem lại cho bạn những phút giây giải trí tuyệt vời.

Danh mục: Phim
Nguồn: toplist