I. Khái niệm chu kì tế bào
- Chu kì tế bào hay chu kì phân bào là hoạt động sống có tính chu kì, tính từ khi tế bào được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con.
- Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn chính: kỳ trung gian và quá trình nguyên phân.
- Đặc điểm:
+ Thời gian của chu kì tế bào và tốc độ phân chia ở mỗi loại tế bào là khác nhau.
+ Tế bào nhân thực có kích thước và số lượng NST lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ nên chu kì tế bào dài và phức tạp hơn.
II. Các pha của chu kì tế bào
- Ở tế bào nhân sơ, chu kì phân bào là quá trình trực phân.
- Ở tế bào nhân thực, chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn: kỳ trung gian và quá trình nguyên phân.
- Thời gian của một chu kì tế bào ở mỗi loại tế bào là khác nhau.
Ví dụ: Tế bào phôi động vật chỉ mất 20 phút để hoàn thành 1 chu kì trong khi đó, 1 chu kì tế bào gan kéo dài tới 6 tháng.
III. Kiểm soát chu kì tế bào
- Hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển các giai đoạn nghiêm ngặt, đảm bảo chu kì tế bào bình thường.
- Nếu cơ chế kiểm soát phát hiện ra các sai sót, chúng sẽ chặn chu kì tế bào tại điểm kiểm soát đến khi các sai sót được sửa chữa xong. Nếu sai sót không được khắc phục, điểm kiểm soát sẽ kích hoạt cơ chế tự hủy theo chương trình chết tế bào.
- Có ba kiểm soát chính:
+ Điểm kiểm soát G1.
+ Điểm kiểm soát G2/M.
+ Điểm kiểm soát chuyển tiếp kì giữa - kì sau.