Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt màu đỏ, alen a quy định mắt màu trắng nằm trên vùng không tương đồng của X. Tần số kiểu gen của quần thể ở thế hệ xuất phát
P: 0,32XAXA + 0,16XAXa + 0,02XaXa + 0,25XAY + 0,25XaY =1.
Giả sử qua nhiều thế hệ không phát sinh đột biến.
Nhận xét nào sau đây đúng?
(1) Các cá thể của quần thể giao phối ngẫu nhiên với nhau thì tần số alen a của giới đực ở F2 là 0,35.
(2) Quần thể trên ngẫu phối qua 2 thế hệ sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền.
(3) Tần số alen A của quần thể (P) là 0,7.
(4) Nếu cho các cá thể mắt đỏ ở P giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu hình mắt trắng ở F1 là 1/12.
Trả lời bởi giáo viên
Tần số alen ở giới đực:
Tần số alen ở giới cái: → quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền, sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền nếu giao phối ngẫu nhiên 2 thế hệ.
Tần số alen ở quần thể là:${X^A} = \frac{{0,5 + 0,8 \times 2}}{3} = 0,7 \to {X^a} = 0,3$
Xét các nhận xét:
(1) Các cá thể của quần thể giao phối ngẫu nhiên: sau 2 thế hệ sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền, Xa = 0,3 → (1) sai.
(2) Đúng.
(3) Đúng.
(4) Cho các cá thể mắt đỏ ở P giao phối với nhau:
$\begin{gathered}\left( {0,32{X^A}{X^A}:0,16{X^A}{X^a}} \right) \times {X^A}Y \Leftrightarrow \left( {2{X^A}{X^A}:1{X^A}{X^a}} \right) \times {X^A}Y \hfill \\\Leftrightarrow \left( {5{X^A}:1{X^a}} \right) \times \left( {{X^A}:Y} \right) \to \frac{1}{{12}}{X^a}Y \hfill \\ \end{gathered} $
→ (4) đúng.
Vậy có 3 ý đúng.
Hướng dẫn giải:
- Tính tần số alen ở mỗi giới → xác định quần thể đã cân bằng hay chưa.
- Xác định tần số alen chung của quần thể
- Viết sơ đồ lai → xác định tỷ lệ kiểu hình mắt trắng.