Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường. Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen (IA, IB, IO), khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình
1. Kiểu gen của cặp vợ chồng (3) và (4) là: (3) \(\frac{{d{I^A}}}{{d{I^O}}}\); (4) \(\frac{{D{I^B}}}{{d{I^O}}}\)
2. Kiểu gen của cặp vợ chông (3) và (4) là: (3) \(\frac{{D{I^B}}}{{d{I^O}}}\); (4) \(\frac{{d{I^A}}}{{d{I^O}}}\)
3. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%
4. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%
5. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu O và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%
Tổ hợp phương án trả lời đúng là:
Trả lời bởi giáo viên
Bố nhóm máu B mẹ nhóm máu A sinh con nhóm máu O => bố là IBIO, mẹ là IAIO
Bố (3) không bị bệnh sinh con bị bệnh => bố dị hợp Dd
(1) Sai do ngược kiểu gen của bố với mẹ
(2) Đúng
(3) Trẻ nhóm máu B bị bệnh lấy dIB của bố và dIO của mẹ:
0,11/2 x 0.5 = 2,75% => (3) đúng
(4) Trẻ nhóm máu B không bị bệnh nhận DIB từ bố và dIO từ mẹ
(1- 0,11)/2 x 0,5 = 22,25% => (4) sai
(5) Trẻ máu O không bị bệnh nhận DIO từ bố và dIO từ mẹ
0,11/2 x 0,5 =2,75% => (5) đúng
Hướng dẫn giải:
- Xác định KG của các thành viên trong phả hệ
- Xác định tính đúng sai của các nhận xét