Một quần thể tự thụ ở một loài thực vật xét một gen hai alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a qui định hoa trắng. Thế hệ bố mẹ trong quần thể có kiểu hình hoa đỏ chiếm 60%, biết cây hoa đỏ thuần chủng không có khả năng sinh sản. Ở thế hệ F1 người ta thu được tổng số cây hoa đỏ có tỉ lệ 37,5%. Theo lí thuyết tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen đồng hợp ở thế hệ F1 là?
Trả lời bởi giáo viên
P: xAA : yAa : 0,4aa.
Do AA không sinh sản → tính lại tỷ lệ kiểu gen P: \(\frac{y}{{y + 0,4}}Aa:\frac{{0,4}}{{y + 0,4}}aa\)
Sau 1 thế hệ tự thụ, tỷ lệ cây hoa đỏ là 37,5% , ta có:
\(\begin{array}{l}{\rm{AA}} + Aa = \frac{1}{4} \times \frac{y}{{y + 0,4}} + \frac{1}{2} \times \frac{y}{{y + 0,4}} = 0,375\\ \to y = 0,4\end{array}\)
→ Trong các cây có khả năng sinh sản ở P: Aa = aa = 0,5.
Để tạo cây đỏ thuần chủng ở F1, cho P Aa x Aa => F1: AA = 0,5 x ¼= 12,5%
Hướng dẫn giải:
- Xác định tỷ lệ cây dị hợp ở thế hệ bố mẹ
- Xác định tỉ lệ cây đồng hợp trong tổng số cây có khả năng sinh sản