Listen to a small talk about Eating and decide if the following sentences are True or False.
1. The speaker can eat all day.
2. He’s eating so much that his mother must complain.
3. Eating is the speaker’s pleasure.
4. There is a hole in his stomach.
5. The speaker specially loves cheesecake.
6. The speaker sometimes eats in heaven.
Trả lời bởi giáo viên
1. The speaker can eat all day.
2. He’s eating so much that his mother must complain.
3. Eating is the speaker’s pleasure.
4. There is a hole in his stomach.
5. The speaker specially loves cheesecake.
6. The speaker sometimes eats in heaven.
1. The speaker can eat all day.
(Người nói có thể ăn cả ngày.)
Thông tin từ bài nghe: Any time of the day or night I can eat…. and eat and eat and eat.
Tạm dịch: Bất cứ lúc nào trong ngày hay đêm tôi đều có thể ăn…. và ăn và ăn và ăn.
Đáp án: True
2. He’s eating so much that his mother must complain.
(Anh ấy đang ăn quá nhiều đến nối mẹ anh ấy phải phàn nàn.)
Thông tin từ bài nghe: My mother used to complain about how much I ate.
Tạm dịch: Mẹ tôi đã từng phàn nàn về việc tôi ăn quá nhiều.
=> Sự việc đã từng xảy ra trong quá khứ hiện tại không còn nữa.
Đáp án: False
3. Eating is the speaker’s pleasure.
(Ăn uống là niềm vui của người nói.)
Thông tin từ bài nghe: Eating is very, very satisfying.
Tạm dịch: Ăn uống thật rất rất thỏa mãn.
Đáp án: True
4. There is a hole in his stomach.
(Có một cái lỗ trong bao tử của anh ấy.)
Thông tin từ bài nghe: My mother used to complain about how much I ate. She used to ask me if I had a hole in my stomach.
Tạm dịch: Mẹ tôi thường phàn nàn về việc tôi ăn nhiều như thế nào. Mẹ từng hỏi tôi có phải tôi bị thủng dạ dày không.
Đáp án: False
5. The speaker specially loves cheesecake.
(Người nói đặc biệt yêu thích bánh phô mai.)
Thông tin từ bài nghe: Sometimes I feel like I’m in heaven when I’m eating – especially chocolate fudge cheesecake.
Tạm dịch: Đôi khi tôi cảm thấy như đang ở trên thiên đường khi tôi đang ăn - đặc biệt là món bánh phô mai fudge sô cô la.
Đáp án: True
6. The speaker sometimes eats in heaven.
(Người nói thỉnh thoảng ăn uống trên thiên đường.)
Thông tin từ bài nghe: Sometimes I feel like I’m in heaven when I’m eating…
Tạm dịch: Đôi khi tôi cảm thấy như đang ở trên thiên đường khi tôi đang ăn…
Hướng dẫn giải:
Kiến thức: Nghe hiểu thông tin chi tiết
Giải thích thêm:
Nội dung bài nghe:
Eating is the best thing ever. I love eating. Any time of the day or night I can eat…. and eat and eat and eat. I have a very big appetite. I always have. My mother used to complain about how much I ate. She used to ask me if I had a hole in my stomach. Eating is very, very satisfying. There are many different aspects of eating. It fills us up and stops us feeling hungry. Food tastes so good and eating it makes us feel very happy. Sometimes I feel like I’m in heaven when I’m eating – especially chocolate fudge cheesecake. Yum. Eating is also a great social activity. I love eating with my family, with my friends or even at work. Eating can also be an international experience. Eating is great just about anywhere you eat.
Tạm dịch bài nghe:
Ăn là điều tuyệt vời nhất từ trước đến nay. Tôi thích ăn. Bất cứ lúc nào trong ngày hay đêm tôi đều có thể ăn…. và ăn và ăn và ăn. Tôi có một sự thèm ăn rất lớn. Tôi luôn luôn ăn. Mẹ tôi thường phàn nàn về việc tôi ăn nhiều như thế nào. Mẹ từng hỏi tôi có phải tôi bị thủng dạ dày không. Ăn rất, rất hài lòng. Có nhiều khía cạnh khác nhau của việc ăn uống. Nó làm chúng ta no và khiến chúng ta không cảm thấy đói. Thức ăn có vị rất ngon và ăn vào khiến chúng ta cảm thấy rất vui. Đôi khi tôi cảm thấy như đang ở trên thiên đường khi tôi đang ăn - đặc biệt là món bánh phô mai fudge sô cô la. Ngon lắm. Ăn uống cũng là một hoạt động xã hội tuyệt vời. Tôi thích ăn với gia đình, với bạn bè của tôi hoặc thậm chí tại nơi làm việc. Ăn uống cũng có thể là một trải nghiệm quốc tế. Ăn uống thật tuyệt vời ở bất cứ đâu bạn ăn.